Ứng dụng probiotics trong kiểm soát bệnh đường ruột ở vật nuôi

Trước đây, các chất bổ sung trong thức ăn mang tính kháng khuẩn đã được sử dụng để kiểm soát nhiều bệnh vi khuẩn và ký sinh trùng ở các loài động vật nuôi. Tuy nhiên, như đã nói ở trên việc sử dụng các chất bổ sung có tính kháng khuẩn trong thức ăn bị cấm ở châu Âu năm 2006 đã dẫn tới sự gia tăng nguy cơ nhiễm các bệnh đường tiêu hóa. Trong số các động vật nuôi thì gia cầm (poultry) bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự gia tăng bệnh xoắn khuẩn (spirochaetosis) đường ruột, bệnh nhiễm khuẩn E. coli (colibacillosis) và bệnh viêm hoại tử ruột. Những bệnh đường ruột do E. coli (ETEC) ở lợn cũng đã gia tăng. Do đó, việc kiểm soát và thay thế các biện pháp dự phòng cần được xây dựng.

Kiểm soát Salmonella trong chăn nuôi gà thịt giống

Như đã biết, chế phẩm probiotic là một dạng thức ăn thay thế, hoặc ”thực phẩm chức năng” có thể được sử dụng cho việc dự phòng (prophylaxis) ở động vật nuôi và con người. Hiện nay, có rất nhiều sản phẩm probiotic thương mại cho gia súc. Các sản phẩm probiotic thương mại hiện nay có thể chia làm hai loại, các sản phẩm có hoạt tính loại trừ cạnh tranh đã được xác định và các sản phẩm có hoạt tính loại trừ cạnh tranh chưa được xác định. Trong các sản phẩm có tính loại trừ cạnh tranh đã được xác định, các vi sinh vật tạo nên sản phẩm đã được xác định rõ ràng và có thể có chứa một loại hoặc nhiều loại vi sinh vật probiotic. Ngược lại, các sản phẩm có tính loại trừ cạnh tranh không xác định, là những sản phẩm mà các dịch nuôi cấy vi khuẩn có một phần hoặc hoàn toàn chưa được xác định thành phần loài. Ở cả hai loại chế phẩm probiotic thương mại này thì liều lượng sử dụng là yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả của chế phẩm. Liều khuyến cáo khác nhau của mỗi vi sinh vật trong các sản phẩm là do hoạt tính probioticvà những hạn chế của sản xuất công nghiệp. Liều được khuyến cáo thường nằm trong giới hạn 108 – 1010 CFU vi khuẩn/kg thức ăn.

Các sản phẩm có tính loại trừ cạnh tranh đầu tiên được phát triển bởi Nurmi và Rantala (1973) được chỉ định sử dụng cho gà. Sản phẩm này được sử dụng bằng cách dùng ống dẫn trực tiếp vào diều của gà con. Tuy nhiên, phương pháp này khá thủ công, khó áp dụng cho những người chăn nuôi hàng nghìn gia cầm. Vì thế, trong những năm qua các phương pháp tạo dạng viên, viên nang, bột nhão, bột và dạng hạt đã được phát triển để đưa các chế phẩm probiotic vào thức ăn gia súc. Đối với gia cầm, phương pháp được ưa thích khi sử dụng các sản phẩm probiotic là qua nước uống, mặc dù qua đường này có thể gặp phải vấn đề nảy sinh khi gà không chịu uống nước có chứa sản phẩm probiotic. Các hệ thống nhỏ giọt đã được phát triển để cải tiến phương pháp sử dụng probiotic ở gà con.

Kiểm soát hiệu quả bệnh đường ruột ở vật nuôi bằng chế phẩm BioOne StrongGut

Những hiểu biết về cơ chế hoạt động như nhân tố dự phòng của các chế phẩm probiotic trong đường ruột của vật chủ còn nhiều hạn chế, hiện tại vẫn chỉ là những phỏng đoán. Các cơ chế được nhiều nhà khoa học chấp nhận bao gồm: sự tiết các hợp chất kháng vi sinh vật (antimicrobial compound), tính cạnh tranh trong việc gắn vào các thụ thể của tế bào vật chủ, tính cạnh tranh các chất dinh dưỡng cần thiết và sự kích thích hệ thống miễn dịch của vật chủ. Bên cạnh đó, các bào tử sử dụng qua đường miệng, nảy mầm trong đường ruột của gà và có khả năng tạo ra các hợp chất kháng khuẩn sau khi bào tử nảy mầm trong đường ruột của vật chủ cũng đã được chứng minh bởi Cartman và cs năm 2008. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu chỉ ra được rõ ràng các hợp chất kháng khuẩn bởi những thí nghiệm in vitro đến in vivo.

Thực tế, probiotic hiện đã được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản, vì chúng giúp giảm dịch bệnh và tăng năng suất vật nuôi. Rất nhiều công thức probiotic được sử dụng cho vật nuôi, tuy nhiên chủ yếu vẫn là các vi khuẩn lactic, như EnterococcusLactobacillus, mặc dù BacillusStreptococcus cũng là thành phần của một số sản phẩm.

Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng ngoài các vi sinh vật gây bệnh bám dính vào các tế bào biểu mô và kiểm soát hoạt động của tế bào này, một số loài vi sinh vật cộng sinh cũng ảnh hưởng tới hoạt động của các tế bào biểu mô. Bên cạnh đó, các nhân tố gây stress ở động vật bao gồm môi trường sống, dinh dưỡng, việc cai sữa, sự vận chuyển…cũng gây ức chế khả năng kháng bệnh và tăng nguy cơ nhiễm trùng ở vật nuôi. Hơn nữa, sự sinh trưởng của một số vi khuẩn gây bệnh lại được kích thích bởi sự gia tăng của các hormone stress như norepinephrine và epinephrine. Vì vậy, cần có nhiều thông tin và những nghiên cứu thực nghiệm hơn nữa để xác định probiotic là nhân tố dự phòng hiệu quả ở vật nuôi.

(Nguồn: Nguyễn Văn Duy (Chủ biên), Công nghệ probiotic. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2015)

BioOne hiện có đầy đủ các sản phẩm probiotics đơn dòng và đa dòng đã được chứng minh rộng rãi có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho sức khỏe động vật nuôi.

– Các sản phẩm probiotics đơn dòng như: BioOne Probi (mang các chủng Bacillus sinh bào tử), BioOne Lactic (mang các chủng vi khuẩn lactic). Đây là dòng nguyên liệu vi sinh cao cấp, dùng làm nguyên liệu điều chế các chế phẩm men vi sinh, men tiêu hóa, Probiotic, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, chế phẩm xử lý môi trường dùng trong Thú y, Thủy sản và Môi trường.

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho hệ tiêu hóa động vật như: BioOne StrongGut (được phát triển chuyên biệt dùng riêng cho từng nhóm động vật: động vật thủy sản, gia súc gia cầm, gia súc ăn cỏ). Công dụng chính bao gồm: (1) Bổ sung các vi sinh vật sống và enzyme có lợi cho hệ tiêu hóa của động vật thủy sản (tôm, cá, ốc) và gia súc gia cầm (heo, bò, gà, vịt, dê,…); giúp vật nuôi tăng cường tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng; phát triển tốt và khỏe mạnh. (2) Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường ruột như bệnh tiêu chảy, phân trắng ở vật nuôi; phòng ngừa hội chứng chết sớm

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho làm sạch chuồng trại vật nuôi như: BioOne SuperClear. Công dụng chính bao gồm: (1) Làm sạch chuồng trại vật nuôi. (2) Phân hủy các chất hữu cơ từ thức ăn dư thừa, phân tôm, xác tảo, làm sạch nhầy nhớt trong tầng đáy ao. (3) Chuyên cắt tảo và làm sạch nhớt bạt trong ao nuôi, ổn định màu nước. (4) Làm sạch nước, giảm mùi hôi thối, giảm khí độc, làm đáy ao sạch, ít bùn đen. (5) Tăng lượng oxy hòa tan trong nước.

Ứng dụng probiotics nhằm thay thế kháng sinh trong chăn nuôi

Sự ra đời của thuốc kháng sinh và việc sử dụng chúng trong điều trị các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhiễm trùng đã có những tác động lớn đến sức khỏe động vật và an sinh. Các chất kháng khuẩn mặc dù hiệu quả trong việc tiêu diệt các vi sinh vật mục tiêu gây nhiễm trùng nhưng cũng có những tác dụng phụ do làm thay đổi hệ vi sinh vật bản địa. Cụ thể, kháng sinh gây ra tiêu chảy là kết quả của sự mất cân bằng hệ vi sinh vật và thường là sự phát triển quá mức của các loài vi khuẩn đã hiện diện ở đường ruột.

Ngoài việc áp dụng trực tiếp trong kiểm soát nhiễm trùng, việc sử dụng thuốc kháng sinh nồng độ thấp trong thức ăn chăn nuôi đã cho thấy mối tương quan với tình trạng sức khỏe tốt hơn và cải thiện về hiệu suất chuyển đổi thức ăn (tăng cân hiệu quả) của vật nuôi. Vì thế, thuốc kháng sinh đã được sử dụng như “chất kích thích tăng trưởng” trong thức ăn chăn nuôi từ những năm 1940. Ngay từ khi bắt đầu có khái niệm về chất kích thích tăng trưởng, đã có một cuộc tranh luận của các nhà khoa học về việc sử dụng các chất kháng sinh ở nồng độ thấp như thế nào cho hợp lý và có hay không có sự gia tăng tính kháng kháng sinh của hệ vi khuẩn trong vật nuôi.

WHO cảnh báo tình trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi đang ở mức báo động

Những bằng chứng từ các kết quả nghiên cứu được thống kê trong năm thập kỷ qua cho thấy tính kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn ở động vật nuôi đã được công nhận là một vấn đề y tế cần được quan tâm trong ngành thú y. Việc sử dụng các chất kháng sinh ở động vật được coi là một yếu tố chính làm xuất hiện tính kháng kháng sinh của vi khuẩn. Tuy nhiên, vấn đề này nên được đặt trong bối cảnh việc sử dụng tự do không kiểm soát thuốc kháng sinh ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển nơi mà đang xuất hiện các tính kháng với các kháng sinh beta-lactam phổ rộng.

Trong những năm gần đây, mối quan tâm đến việc kích thích sinh trưởng nhờ các chất kháng sinh trong chăn nuôi đã dẫn đến sự hủy bỏ của nhiều hợp chất dự phòng và điều trị. Năm 2006, các chất kích thích sinh trưởng kháng khuẩn đã bị cấm trong thức ăn gia súc ở các quốc gia châu Âu (EU). Các phương pháp thay thế kháng sinh để điều trị các bệnh phổ biến ở vật nuôi cũng bắt đầu được quan tâm nhiều trong thời gian này do dịch bệnh gia tăng từ khi lệnh cấm ban hành. Một số phương pháp thay thế đã được sử dụng như phương pháp sử dụng vắc xin toàn phần (whole cell) hay vắc xin từng phần (sub-unit) trong điều trị bệnh tiêu chảy ở các động vật non hoặc động vật mới sinh do vi khuẩn E. coli. Các biện pháp an toàn sinh học đã được triển khai áp dụng trong đó bao gồm phương pháp hàng rào chăn nuôi, hạn chế tiếp cận với vật nuôi, kiểm soát sâu bọ, thay đổi luồng không khí và chế độ khử trùng tốt… Quá trình acid hóa của thức ăn cũng đã được chứng minh là làm giảm mầm bệnh. Ngoài ra, sự ức chế tác nhân gây bệnh thông qua các hoạt động của bản thân hệ vi sinh vật đường ruột của vật nuôi, thường được tăng cường bởi các prebiotic hoặc probiotic, là một lĩnh vực được các nhà khoa học rất quan tâm.

Kháng sinh được đánh giá là hiểm họa và trở ngại lớn của nông nghiệp Việt Nam

Các chất phụ gia trong thức ăn động vật (bao gồm cả nấm men và vi khuẩn) được kiểm soát nghiêm ngặt trong mạng lưới pháp luật của khối EU. Để một sản phẩm probiotic mới đạt đủ điều kiện với các quy định của EU hiện nay về các phụ gia trong thức ăn động vật thì thành phần của sản phẩm cần phải được xác định rõ ràng đến mức độ loài, dữ liệu về tính hiệu quả của sản phẩm cần phải được cung cấp, yêu cầu sản phẩm không ảnh hưởng tới các loài động vật đích (như: không có tác dụng bất lợi cho sức khỏe hoặc hoạt động của động vật…) và an toàn với người tiêu thụ cuối cùng. Ngoài ra, một sản phẩm probiotic mới cần đáp ứng yêu cầu không có bất cứ yếu tố nào quyết định tính đề kháng với các chất kháng khuẩn.

(Nguồn: Nguyễn Văn Duy (Chủ biên), Công nghệ probiotic. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2015)

BioOne hiện có đầy đủ các sản phẩm probiotics đơn dòng và đa dòng đã được chứng minh rộng rãi có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho sức khỏe động vật nuôi.

– Các sản phẩm probiotics đơn dòng như: BioOne Probi (mang các chủng Bacillus sinh bào tử), BioOne Lactic (mang các chủng vi khuẩn lactic). Đây là dòng nguyên liệu vi sinh cao cấp, dùng làm nguyên liệu điều chế các chế phẩm men vi sinh, men tiêu hóa, Probiotic, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, chế phẩm xử lý môi trường dùng trong Thú y, Thủy sản và Môi trường.

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho hệ tiêu hóa động vật như: BioOne StrongGut (được phát triển chuyên biệt dùng riêng cho từng nhóm động vật: động vật thủy sản, gia súc gia cầm, gia súc ăn cỏ). Công dụng chính bao gồm: (1) Bổ sung các vi sinh vật sống và enzyme có lợi cho hệ tiêu hóa của động vật thủy sản (tôm, cá, ốc) và gia súc gia cầm (heo, bò, gà, vịt, dê,…); giúp vật nuôi tăng cường tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng; phát triển tốt và khỏe mạnh. (2) Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường ruột như bệnh tiêu chảy, phân trắng ở vật nuôi; phòng ngừa hội chứng chết sớm

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho làm sạch chuồng trại vật nuôi như: BioOne SuperClear. Công dụng chính bao gồm: (1) Làm sạch chuồng trại vật nuôi. (2) Phân hủy các chất hữu cơ từ thức ăn dư thừa, phân tôm, xác tảo, làm sạch nhầy nhớt trong tầng đáy ao. (3) Chuyên cắt tảo và làm sạch nhớt bạt trong ao nuôi, ổn định màu nước. (4) Làm sạch nước, giảm mùi hôi thối, giảm khí độc, làm đáy ao sạch, ít bùn đen. (5) Tăng lượng oxy hòa tan trong nước.

Ứng dụng probiotics trong chăn nuôi

Đối tượng của probiotic được mở rộng từ người sang động vật bằng việc phát triển các dạng thức ăn tăng cường (fortified feed) hệ vi sinh vật đường ruột có lợi cho động vật. Cũng như ở người, hệ vi sinh vật trong đường ruột của động vật đóng vai trò quan trọng trong các quá trình tiêu hóa và duy trì sức khỏe của động vật. Các chế phẩm probiotic có thể giúp cải thiện cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột của động vật chủ. Đã có nhiều công bố về khả năng cải thiện năng suất vật nuôi bởi sự tăng trọng hàng ngày, tăng sản xuất sữa ở bò sữa, cải thiện sức khỏe ở bê con và thúc đẩy sự tăng trưởng ở gà nhờ sử dụng các chế phẩm probiotic thương mại cho động vật nuôi.

Heo mau lớn và khỏe mạnh hơn với BioOne Probi

Việc sử dụng các chế phẩm probiotic ở các động vật nuôi giúp khôi phục lại hoặc thay đổi theo hướng có lợi về hệ vi sinh vật cho các động vật non hoặc giúp cho các động vật bị điều trị kháng sinh có khả năng đề kháng tốt hơn. Nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của một hệ vi sinh vật “bình thường” và vai trò của nó trong việc kháng bệnh đường ruột.

Những lợi ích về sức khỏe cho vật nuôi của các chế phẩm probiotic bao gồm:

  • Cải thiện tiêu hóa
  • Cải thiện tỷ lệ chuyển hóa thức ăn
  • Tăng sức đề kháng với các bệnh nhiễm trùng
  • Giảm ô nhiễm thịt
  • Tăng tốc độ tăng trưởng
  • Kiểm soát toan acid dạ cỏ ở gia súc
  • Tăng sản lượng sữa ở bò sữa
  • Tăng sản lượng trứng ở gà đẻ trứng
  • Cải thiện chất lượng trứng ở gà đẻ trứng
  • Giảm tỷ lệ chết/nhiễm bệnh ở vật nuôi

Đã có nhiều nghiên cứu giải thích cơ chế tác động của probiotic đối với các tác nhân gây bệnh ở động vật nuôi bao gồm: cạnh tranh vị trí bám gắn, cạnh tranh nguồn dinh dưỡng, sản sinh các hợp chất độc, hoặc kích thích hệ thống miễn dịch. Chế phẩm probiotic cung cấp cho động vật các nguồn dinh dưỡng bổ sung và các enzyme tiêu hóa. Chúng có thể kích thích sự tổng hợp các vitamin nhóm B và tăng cường sự sinh trưởng của các vi khuẩn kỵ khí tùy tiện không gây bệnh và các vi khuẩn Gram dương bằng cách tạo ra các hợp chất ức chế như các acid béo dễ bay hơi (volatile fatty acid) và hydrogen peroxide, những chất này ức chế sinh trưởng của các vi khuẩn có hại, làm tăng cường sức đề kháng của vật chủ với các tác nhân gây bệnh đường ruột. Đồng thời, chế phẩm probiotic còn kích thích sự hấp thu trực tiếp của các chất hữu cơ hòa tan nhờ vi khuẩn, và tăng cường đáp ứng miễn dịch kháng lại các vi sinh vật gây bệnh.

Đàn vịt chống lại được nhiều dịch bệnh khi sử dụng BioOne StrongGut

Phạm vi ứng dụng của các sản phẩm có chứa vi khuẩn probiotic để sản xuất thức ăn cho các động vật là rất khác nhau; điển hình chúng được phát triển và sử dụng ở các động vật có dạ dày đơn như heo (lợn) và gia cầm. Việc sử dụng probiotic ở các động vật ăn cỏ (nhai lại) thường phức tạp hơn và phụ thuộc vào mục đích sử dụng cụ thể như nhằm để chống lại hiện tượng toan acid, hoặc thay đổi tỷ lệ thức ăn: trọng lượng, giảm nguy cơ mắc bệnh, hoặc giảm sự sản sinh khí methane.

Chuồng trại động vật ăn cỏ được làm sạch mùi và thức ăn dư thừa với BioOne SuperClear

Các ứng dụng cụ thể của probiotic trong chăn nuôi sẽ lần lượt được phân tích, bao gồm:

Ứng dụng probiotic nhằm thay thế kháng sinh trong chăn nuôi

Ứng dụng probiotic trong kiểm soát bệnh đường ruột ở vật nuôi

Ứng dụng probiotic cho gia cầm

– Ứng dụng probiotic cho heo

– Ứng dụng probiotic cho động vật ăn cỏ

– Ứng dụng probiotic cho động vật thủy sản

(Nguồn: Nguyễn Văn Duy (Chủ biên), Công nghệ probiotic. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2015)

BioOne hiện có đầy đủ các sản phẩm probiotics đơn dòng và đa dòng đã được chứng minh rộng rãi có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho sức khỏe động vật nuôi.

– Các sản phẩm probiotics đơn dòng như: BioOne Probi (mang các chủng Bacillus sinh bào tử), BioOne Lactic (mang các chủng vi khuẩn lactic). Đây là dòng nguyên liệu vi sinh cao cấp, dùng làm nguyên liệu điều chế các chế phẩm men vi sinh, men tiêu hóa, Probiotic, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, chế phẩm xử lý môi trường dùng trong Thú y, Thủy sản và Môi trường.

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho hệ tiêu hóa động vật như: BioOne StrongGut (được phát triển chuyên biệt dùng riêng cho từng nhóm động vật: động vật thủy sản, gia súc gia cầm, gia súc ăn cỏ). Công dụng chính bao gồm: (1) Bổ sung các vi sinh vật sống và enzyme có lợi cho hệ tiêu hóa của động vật thủy sản (tôm, cá, ốc) và gia súc gia cầm (heo, bò, gà, vịt, dê,…); giúp vật nuôi tăng cường tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng; phát triển tốt và khỏe mạnh. (2) Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường ruột như bệnh tiêu chảy, phân trắng ở vật nuôi; phòng ngừa hội chứng chết sớm

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho làm sạch chuồng trại vật nuôi như: BioOne SuperClear. Công dụng chính bao gồm: (1) Làm sạch chuồng trại vật nuôi. (2) Phân hủy các chất hữu cơ từ thức ăn dư thừa, phân tôm, xác tảo, làm sạch nhầy nhớt trong tầng đáy ao. (3) Chuyên cắt tảo và làm sạch nhớt bạt trong ao nuôi, ổn định màu nước. (4) Làm sạch nước, giảm mùi hôi thối, giảm khí độc, làm đáy ao sạch, ít bùn đen. (5) Tăng lượng oxy hòa tan trong nước.

Xử lý bùn đáy ao trong nuôi tôm bằng men vi sinh BioOne

Một trong những nguyên nhân sinh ra bệnh và gây ô nhiễm ao nuôi tôm là bùn đáy. Cho nên xử lý bùn đáy trong ao nuôi tôm là việc rất cần thiết và quan trọng giúp tăng tôm được khỏe mạnh và tăng năng suất mang lại hiệu quả kinh tế.

Nguyên nhân sinh ra bùn đáy: 

  • Do thức ăn thừa trong ao nuôi
  • Xác chết của các loại sinh vật
  • Phân tôm
  • Đất ao bị xói mòn do dòng chảy của nước
  • Đất từ bờ ao bị rửa trôi
  • Các loại vôi, khoáng chất
  • Các chất lơ lửng do nguồn nước cung cấp

Nguyên nhân sinh ra các chất thải lắng tụ một phần là do đất ao bị xói mòn. Còn phân tôm, các chết sinh vật, thức ăn là nguyên nhân chính gây ra các chất thải hữu cơ.

visinhbunday.jpg

Ảnh hưởng bùn đáy trong ao nuôi tôm

  • Sinh ra sản phẩm có tính độc cao đó là NH3 và H2S. Quá trình bài tiết của tôm và sự phân hủy chất đạ trong các vật chất hữu có trong điều kiện hiếm khí và yếm khí sinh ra khí NH3. Trong điều kiệm yếm khí, khí H2S sinh ra từ chất hữu cơ lắng tụ khi phân hủy. Sự xuất hiện của hợp chất sắt khử sẽ làm những lớp đất yếm khí có chất hữu có sẽ có màu đen. H2S có mùi đặc trưng là trứng thối nhưng với nồng độ đủ cao thì mới được phát hiện
  • Gây ngộ độ và stress cho tôm
  • Tạo điều kiện cho tảophát triển
  • Dễ gây ra các bệnh cho tôm như bệnh đen mang, mòn râu..
  • Bùn đáy sinh ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm và giảm năng suất trong nuôi trồng.

Các biện pháp xử lý bùn đáy

Môt số biện pháp xử lý bùn đáy trong ao nuôi tôm mà mọi người có thể tham khảo:

Làm sạch ao

Trước khi chuẩn bị mùa vụ tiếp tiếp theo thì ngư dân nên dọn sạch chất thải ở mùa vụ trước. Có thể dùng phương pháp cải tạo ướt hoặc cải tạo khô tùy theo điều kiện ao nuôi. Việc dọn sạch ao sẽ giúp tôm không bị ảnh hưởng và sinh bệnh từ các chất thải của mùa vụ trước.

Hạn chế sự xói mòn do dòng chảy của nước

Để khắc phục hiện tượng này cần phải rửa ao nhiều lần, xây dựng chắc chắn hệ thống ao nuôi trồng. Điều này làm cho ao nuôi trồng được sạch sẽ, hạn chế các mầm bệnh cho tôm.

Quản lý thức ăn

Chọn những thức ăn có chất lượng cao và sử dụng thức ăn một cách hợp lý để hiện tượng thừa thức ăn. Khi thức ăn kém chất lượng dẫn đến hệ số chuyển đổi thức ăn thành thịt cao; độ tan rả thức ăn trong nước lớn làm tôm không sử dụng được hết thức ăn; điều này sẽ làm tăng lượng bùn trong nuôi tôm.

Loại bỏ chất thải ra khỏi ao nuôi

Một số biện pháp loại bỏ chất thải trong ao nuôi như thay nước đáy, dùng hệ thống thoát nước ở trung tâm, dùng máy hút bùn. Phương pháp tạo điều kiện cho tôm có một môi trường trong lành và phát triển.

Dùng chế phẩm vi sinh

Phương pháp dùng hiệu quả nhất hiện nay là dùng chế phẩm vi sinh. Sản phẩm được chuyên dùng trong xử lý bùn đáy là Men vi sinh xử lý nước đa dòng cho thủy sản BioOne.

Men vi sinh xử lý đáy BioOne có các thành phần sau:

+ Thành phần:

Bacillus subtilis

Bacillus lichenifomis

– Enzyme: Protease, Amylase, Cellulase

+ Mật độ:  108-109 CFU/gam

+ Công dụng:   

– Giúp làm sạch môi trường ao nuôi

– Phân hủy mùn bã hữu cơ trong ao nuôi

+ Cách dùng:

– Từ 100 – 200 gram/1000m3 nước, dùng định kỳ 5-7 ngày/lần

– Ao nước bị ô nhiễm, dùng liều gấp đôi

Nhờ có những thành phần trên mà men vi sinh xử lý đáy ao BioOne giảm bùn đáy hiêu quả. Bên cạnh đó sản phẩm còn bảo vệ môi trường trong ao còn bảo vệ sống xung quanh chúng ta nhờ hạn chế việc sử dụng hóa chất.

Người dùng có thể kết hợp các dòng men vi sinh tiêu hóa đa dòng thủy sản BioOne với nhau để tăng hiệu quả trong sản xuất. Men vi sinh BioOne sẽ luôn mang đến sự hài lòng và an toàn sức khỏe cho khách hàng.

Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp bà con xử lý bùn đáy trong ao một cách nhanh chóng, hiệu quả.cropped-top-10-best-probiotic-2.jpg

 

Kiểm soát tảo độc trong ao nuôi tôm bằng các chế phẩm cắt tảo BioOne DeGreen

Trong quá trình nuôi tôm thâm canh với mật độ cao như hiện nay tại Việt Nam, yếu tố đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự phát triển của đàn tôm cũng như sản lượng và chất lượng sau khi thu hoạch chính là chất lượng nguồn nước nuôi. Bên cạnh tình trạng nhiễm độc NH3 và NO2, sự mất cân bằng thành phần và mật độ các loài tảo cũng như sự phát triển mạnh mẽ của các loài tảo độc ngay trong ao nuôi khiến chất lượng nguồn nước nuôi không đảm bảo cho sự  sinh trưởng và phát triển của đàn tôm nuôi do ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hô hấp của tôm.

cattao.jpg

Trong ao nuôi, tảo là thành phần không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng: là mắc xích đầu tiên của chuỗi thức ăn và là nguồn cung cấp khí oxy chính cho sự hô hấp của tôm. Bên cạnh đó, sự phát triển ưu thế của các loài tảo có lợi giúp giảm độ trong của nước tới mức độ thích hợp cho quá trình sinh trưởng của tôm nuôi, hấp thu nguồn dinh dưỡng dư thừa, khống chế sự phát triển của các loài tảo gây độc và vi sinh vật gây hại nhờ vào cạnh tranh dinh dưỡng, đảm bảo sự cân bằng của hệ sinh thái thủy vực,… Sự phong phú và đa dạng về loài của tảo trong ao nuôi thường thấp hơn tự nhiên và chịu sự ảnh hưởng của quy luật ưu thế: trong môi trường nghèo dinh dưỡng thường có thành phần loài đa dạng nhưng số lượng cá thể không cao, hệ sinh thái ao nuôi tương đối cân bằng và ổn định. Tuy nhiên, nguồn dinh dưỡng dư thừa quá lớn lại là điều kiện cho các tảo gây độc và vi sinh vật gây bệnh phát triển mạnh mẽ. Hiện tượng nở hoahay phú nhưỡng hóa xuất hiện làm giảm oxy trong nước, gia tăng độc đố, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hô hấp, sức khỏe và khả năng đề kháng của tôm. Do đó việc kiểm soát mật độ tảo phù hợp, kích thích các loài tảo có lợi phát triển chiếm ưu thế, hạn chế tảo gây hại phát triển cần phải chú trọng, quản lý một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo dưỡng khí trong nước, tạo điều kiện tốt nhất cho môi trường ao nuôi.

Các loài tảo phổ biến trong hồ nuôi tôm bao gồm: Tảo lục (Scenedesmus sp., Chlorella sp., Nannochloropsis sp.,…), tảo khuê (hay còn gọi là tảo silic) là những loại tảo có lợi do không chứa độc tố; Tảo lam (Nostoc sp., Anabaena sp., Oscillatoria sp.,…), tảo giáp và tảo mắt là nhóm tảo gây hại, khi chúng phát triển chiếm ưu thế sẽ gây hiện tượng nở hoa làm gia tăngđộ nhớt của nước, bọt nổi khó tan xuất hiện, sản sinh nhiều chất độc.

Một số loài tảo có lợi trong ao nuôi

N và P dư thừa lớn trong ao nuôi tôm tạo điều kiện cho tảo lam phát triển mạnh, gây thiếu oxy, chất nhờn do tảo lam tiết vào nước gây tắc nghẽn mang tôm. Trong điều kiện dư thừa nhiều chất hữu cơ trong nước, tảo mắt tăng sinh khối rất nhanh, ảnh hưởng đến hàm lượng oxy hòa tan trong ao và làm nhiễm bẩn thêm môi trường nước ao. Tảo giáp xuất hiện và phát triển nhiều là biểu hiện của nước trong ao nuôi bị ô nhiễm. Tôm không tiêu hóa được loài tảo này do chúng có vách tế bào cứng, một số trường hợp tôm bị tắc nghẽn đường ruột hoặc phân bị đứt đoạn do có quá nhiều tảo giáp trong ruột. Sự xuất hiện với mật độ cao của loài tảo này thường dẫn đến tôm nổi đầu về đêm và lúc sáng sớm do thiếu oxy trong nước, nước ao bị phát sáng, ảnh hưởng nhiều đến tập tính sống của tôm nuôi.

Một số loài tảo gây độc trong ao nuôi

Các loài tảo độc gây ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến thủy sản nuôi trồng do sự phát triển của chúngảnh hưởng đến chất lượng nước nuôi: làm giảm mạnh lượng oxy hòa tan cung cấp cho quá trình hô hấp,độc tố do chúng tiết ra gây hoại tử gan, đồng thời làm giảm khả năng miễn dịch khiến tôm mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Nguyên nhân chính làm nhóm tảo này phát triển mạnh trong ao nuôi là do ô nhiễm hữu cơ:nguồn thức ăn dư thừa tích tụ, phân tôm tích lũy trong suốt vụ nuôi, nền đáy không được cải tạo kỹ lưỡng trước khi bắt đầu vụ nuôi mới, thời tiết thay đổi thất thường (nắng nóng hoặc mưa kéo dài).

Nhằm kiểm soát một cách tốt nhất sự phát triển của các nhóm tảo gây độc này, các biện pháp vật lý và sinh học được xem là phương pháp phòng chống cũng như xử lý ô nhiễm và hiện tượng phú nhưỡng hóa mang lại hiệu quả cao và an toàn. Người nuôi cần tuân thủ một số biện pháp trong quá trình nuôi để kiểm soát tảo độc phát triển quá mức như: cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật, bố trí quạt nước hợp lý; sau mỗi vụ nuôi phải phơi đáy, cải tạo ao cẩn thận, loại bỏ bùn cặn dư thừa trước khi bắt đầu vụ nuôi; quản lý thức ăn, quản lý môi trường ao nuôi không để dư thừa thức ăn và tránh các nguồn thức ăn như các loại phân gia súc, gia cầm và các nguồn nước thải khác gây ô nhiễm nước ao. Bên cạnh các biện pháp trên, biện phápbổ sung chế phẩm vi sinh có lợi (Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis,…) là biện pháp hiệu quả giúp kiểm soát và duy trì ổn định mật độ vi sinh vậtcũng góp phần đáng kể giúp kiểm soát sự cân bằng thành phần và mật độ tảo trong nước nuôi tôm.

Ngoài ra, khi nhóm tảo độc đã phát triển ưu thế, việc vớt tách, loại bỏ tảo, thay nước một phần cần được tiến hành ngay đồng thời bổ sung các chế phẩm sinh họcmột cách thích hợp giúp xử lý ao nuôi mang lại hiệu quả cao. Các chế phẩm men vi sinh cắt tảo chứa các thành phần chính: lợi khuẩn (Bacillus subtilis, Bacilus licheniformis,…), nấm men (Saccharomyces cerevisiae) và các enzyme có khả năng thủy phân mạnh (Amylase, Cellulase, protease, Xylanase,…) giúp phân giải các chất hữu cơ tồn dư từ nguồn thức ăn dư thừa, phân tôm, nguồn hữu cơ gây ô nhiễm, xác tảo (tinh bột, cellulose, protein,…) làm giảm mạnh hiện tượng phú nhưỡng hóa do sự phát triển của các nhóm tảo. Đồng thời, sự gia tăng về thành phần, mật độ của nhóm vi sinh vật có lợi cũng làm giảm rõ rệt mật độ các tảo gây độc và vi sinh vật gây bệnh thông qua cạnh tranh nguồn dinh dưỡng.

Biện pháp kiểm soát tảo độc trong hồ nuôi tôm bằng các chế phẩm men vi sinh cắt tảo BioOne DeGreen giúp kiểm soát mật độ tảo mang lại một lợi ích đa chiều với chi phí thấp: giảm thiểu mật độ và thành phần các nhóm tảo gây độc đồng thời quản lý chất lượng nước ao nuôi, hạn chế phát sinh khí NH3 và NO2 gây độc, bổ sung hệ vi sinh vật có lợi, ức chế vi khuẩn có hại, ổn định môi trường nước, giúp cân bằng pH,…

Để đạt được hiệu quả tốt nhất trong công tác kiểm soát mật độ và thành phần tảo trong ao hồ nuôi tôm, việc kiểm tra thường xuyên và kết hợp các phương pháp cải tạo, kiểm soát chất lượng nước, khẩu phần ăn, hàm lượng oxy, mật độ vi sinh vật có lợi,… cùng với bổ sung liên tục, thường xuyên các chủng vi sinh vật có ích, đặc biệt là Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis,…có khả năng tổng hợp các enzyme có hoạt tính phân giải mạnh: Amylase, Cellulase, Protease,… nhằm xử lý đáy ao nuôi cũng như nước nuôi tôm ngay từ đầu vụ nuôi đến khi thu hoạch là phương pháp kiểm soát chặt chẽ và triệt để chất lượng nguồn nước, giúp gia tăng sức đề kháng, giảm tỷ lệ nhiễm bệnh nâng cao chất lượng, sản lượng thu hoạch, mang lại lợi ích kinh tế lớn cho người nuôi trồng.

CAT-TAO-TRONG-AO-NUOI