Sử dụng chế phẩm sinh học bổ sung enzyme để đảm bảo nuôi trồng thủy sản bền vững

            Trong nuôi trồng thủy sản, các hình thức nuôi đặc biệt là thâm canh thường dẫn đến việc hình thành và tích lũy chất hữu cơ ngày càng cao (phần lớn từ thức ăn dư thừa do thủy sản không thể tiêu hóa hết) làm ô nhiễm chất lượng nước và đáy ao nuôi do sự tích lũy các chất độc trong ao như ammonia, nitrite và hydrogen sulfide. Điều này làm thay đổi thành phần vi khuẩn trong đất và nước ao nuôi, làm gia tăng sự có mặt các vi khuẩn gây bệnh, gây ra dịch bệnh cho tôm cá nuôi, ảnh hưởng lớn đến năng suất các vụ nuôi. Do đó, tìm ra các giải pháp để cải thiện chất lượng nước, đất trong ao nuôi thủy sản cũng như tăng khả năng phân giải, sử dụng và hấp thụ hiệu quả thức ăn được xem là nhiệm vụ hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản bền vững.

 Một trong những giải pháp hữu hiệu được người nuôi trồng thủy sản áp dụng phổ biến trong những năm gần đây là sử dụng chế phẩm sinh học bổ sung enzyme.

Enzyme là gì?

Enzyme là một loại protein trong hệ thống sinh học được tổng hợp trong các tế bào sống. Đặc điểm cơ bản của enzyme là chất  xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng. Chúng tham gia vào tất cả các loại hình đồng hóa và dị hóa của quá trình tiêu hóa và trao đổi chất.

Một số enzyme có thể hoạt động tốt trong những môi trường khác biệt trong khi một số vi sinh vật lại bị hạn chế bởi môi trường sống (yếu tố pH, oxy,…), thậm chí chúng có thể hoạt động tốt ngay cả khi môi trường đó thay đổi khắc nghiệt, chẳng hạn protease có thể hoạt động hiệu quả giữa pH 4 đến 11 ở nhiệt độ 20 đến 70oC, lợi thế này giúp bảo quản hoạt độ enzyme và tái sử dụng nó.

Ứng dụng trực tiếp enzyme trong nuôi trồng thủy sản

  • Trong xử lý nước và đáy ao nuôi

Trực  tiếp sử dụng enzyme và vi sinh có lợi trong ao nuôi chính là cách tiếp cận thân thiện môi trường, giúp giảm thiểu các loài vi khuẩn gây bệnh, gia tăng quá trình khoáng hóa hữu cơ và loại bỏ các chất thải không mong muốn thông qua một số enzyme đặc hiệu – Phương pháp này được gọi là “Sự điều chỉnh sinh học” – “Bioremediation”.

Trong tiến trình điều chỉnh sinh học, enzyme đóng vai trò là chất xúc tác để đẩy nhanh các phản ứng sinh hóa trong đất và nước ao nuôi. Khi được đưa vào nước hoặc rải trên bề mặt đáy ao, enzyme sẽ có khả năng phân hủy nhiều hợp chất hữu cơ có mặt trong ao nuôi tôm cá.

Các loại enzyme sử dụng trong nuôi thủy sản

Các loại enzyme sử dụng trong nuôi thủy sản Chất xúc tác của enzyme (Substrate)
Amylase Tinh bột – Starch
β-Glucosidase β-Glucoside
Cellulase Cellulose
Lipase Chất béo Lipid
Protease Protein
Xylanase Xylan, Hemicellulose
Pectinase Pectin

Enzyme cũng được sản xuất tự nhiên do vi sinh vật tiết ra (enzyme ngoại bào), chẳng hạn như cellulose, protease và amylase được sản xuất trong quá trình lên men hiếu khí các chất hữu cơ bởi vi sinh vật, ví dụ một số loài Bacillus. Các chủng Bacillus thường thấy trong nền đáy ao nuôi và cũng có thể đưa vào ao nuôi để thực hiện quá trình điều chỉnh sinh học – Bioremediation. Một số Bacillus sp. có khả năng phân hủy hợp chất ni tơ cũng như các enzyme tiết ra bởi các loài Bacillus sp. này có thể giúp đẩy nhanh quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ và các sản phẩm độc như ammonia.

Amylase phân giải tinh bột

Lợi ích của phương pháp “Điều chỉnh sinh học” – Bioremediation

Enzyme có khả năng ổn định các chất hữu cơ trong đất và có thể được sử dụng một cách hiệu quả để quản lý chất lượng đất và một số điều kiện nuôi cho các loài nuôi thủy sản. Không có một loại enzyme đặc hiệu nào có thể có hiệu quả cho mọi tác dụng mà thường phải phối trộn hỗn hợp các enzyme để đạt hiệu quả cao nhất trong điều chỉnh sinh học cho ao nuôi thủy sản. Tính hiệu quả này đòi hỏi hỗn hợp enzyme phối trộn phải đáp ứng:

– Xúc tác cho việc phân giải các chất hữu cơ (chẳng hạn như phân thải tôm, cá, tảo chết và thức ăn thừa…);

– Bẻ gãy các chất rắn lơ lững (tách các chất keo tụ), giảm thiểu sự tích lũy chất thải;

– Giảm chất thải rắn;

– Phân hủy các chất dinh dưỡng phức hợp;

– Phóng thích các chất dinh dưỡng hòa tan.

Nhiều enzyme có khả năng mạnh trong việc phân hủy các chất thải cũng như giảm nhanh quá trình kỵ khí của đáy ao. Chúng gia tăng quá trình phân giải hữu cơ, bao gồm thức ăn thừa, tảo chết, đất khoáng, phân thải và các vi sinh vật gây bệnh trong đất nơi bị kỵ khí. Tuy nhiên, hầu hết quá trình “Điều chỉnh sinh học” xúc tác bởi enzyme đều có sự hiện diện quan trọng của các vi sinh vật có lợi. Enzyme đẩy nhanh tiến trình vi sinh bằng cách giúp bẻ gãy các phân tử lớn của chất thải vì thể tạo bề mặt tiếp xúc lớn hơn cho vi sinh vật có lợi tiếp tục tiến trình phân giải và lên men của chúng. Hiệu quả của tiến trình này có thể thấy rõ thông qua chất lượng nước và chất lượng đất tốt hơn.

Như vậy việc phối hợp các enzyme (amylase, xylanase, cellulase, protease) và vi khuẩn tạo enzyme (chẳng hạn Bacillus sp.) gia tăng tiến trình tiền tiêu hóa các chất dinh dưỡng phức hợp và thúc đấy việc phóng thích các chất dinh dưỡng dễ tiêu hóa hơn. Điều này giúp giảm tích lũy chất thải và hữu cơ trong ao cũng như hạn chế quá trình yếm khí ở đáy ao, vì thế cải thiện điều kiện nuôi cho tôm cá.

Việc bổ sung các enzyme trong thức ăn hàng ngày có thể cải thiện việc sử dụng chất dinh dưỡng, rút ngắn thời gian nuôi, giảm các bệnh về đường ruột ở tôm
  • Trong bổ sung thức ăn thủy sản

Động vật thủy sản thường thiếu một số enzyme tiêu hóa quan trọng trong giai đoạn còn nhỏ hoặc trong suốt chu kỳ nuôi. Thành phần thức ăn, ngoài các dưỡng chất còn có nhiều chất khó tiêu hóa (như cellulose, xylan…), thậm chí cản trở quá trình tiêu hóa, trong khi hàm lượng và loại enzyme nội tại cơ thể động vật thủy sản không thể đáp ứng quá trình phân hủy này. Việc bổ sung các enzyme trong thức ăn hàng ngày có thể cải thiện việc sử dụng chất dinh dưỡng, rút ngắn thời gian nuôi, giảm các bệnh về đường ruột, giảm chi phí thức ăn và sự bài tiết chất dinh dưỡng vào môi trường. Cụ thể, enzyme giúp:  

  • Giảm độ nhớt trong tiêu hóa;
  • Tăng cường tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng đặc biệt là chất béo và đạm;
  • Cải thiện giá trị năng lượng trao đổi của chế độ ăn;
  • Giảm thải amoniac;
  • Cải thiện khả năng tiêu hóa dinh dưỡng.

Để tạo nên tác dụng toàn diện và vượt trội thì cần bổ sung cả enzyme và probiotics (vi sinh vật có lợi) bởi giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ. Enzyme sẽ giúp thức ăn được cắt nhỏ và phân ra thành dạng nhũ tương dễ hấp thu vào máu. Probiotics giúp đường ruột khỏe mạnh và khi đường ruột khỏe mạnh thì việc hấp thu diễn ra dễ dàng hơn. Nếu thiếu enzyme, thức ăn không được tiêu hóa, thành ruột không hấp thu được, thức ăn sẽ ứ đọng trong ruột, sinh ra các chất độc tiêu diệt các vi khuẩn có ích trong ruột. Hoặc ngược lại, khi đường ruột mất cân bằng sinh học, thiếu các chủng vi khuẩn có lợi,  cũng gây nên hiện tượng giảm tiết một số loại enzyme gây cản trở tiêu hóa…

Công ty CP Sinh phẩm BioOne hiệncó sản phẩm BioOne Blend Enzyme (Phức hệ enzyme hiệu quả) với 02 loại chính:

  • Enzyme Blend BioOne 1X;
  • Enzyme Blend BioOne 3X.

Thành phần: Protease, amylase, cellulase, xylanase, pectinase, tá dược vừa đủ.

Công dụng: Làm nguyên liệu điều chế các chế phẩm enzyme tiêu hóa, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, chế phẩm xử lý môi trường trong thú y, thủy sản và môi trường.

            Ngoài ra BioOne còn cung cấp các sản phẩm probiotics đa dòng (Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis, Lactobacillus plantarum…) bổ sung enzyme cho hệ tiêu hóa động vật BioOne Strong Gut, làm sạch chuồng trại BioOne SuperClear, chuyên cắt tảo BioOne DeGreen nhằm mang đến sự lựa chọn đa dạng với nhu cầu và mục đích sử dụng của quý khách hàng.

            Men vi sinh BioOne cam kết mang đến sự hài lòng và an toàn sức khỏe cho vật nuôi.

Tôm có hệ đường ruột khỏe nhờ sử dụng chế phẩm sinh học

                                                                                                                         

Nên sử dụng Men vi sinh hay Chlorine trong xử lý nước ao nuôi trồng thủy sản?

Trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản phát triển rất mạnh cả quy mô và sản lượng. Việc phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững gặp nhiều khó khăn khi việc thâm canh hóa ngày càng tăng dẫn đến ô nhiễm môi trường ao nuôi. Sự tích tụ các chất hữu cơ, khí độc ngày càng lớn tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát sinh và phát triển gây ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi, làm tôm cá chậm lớn, giảm tỷ lệ sống và năng suất nuôi. Vì vậy, cải thiện chất lượng nước ao nuôi đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản.

Với tập quán canh tác lâu năm, người nuôi vẫn sử dụng Chlorine để xử lý nước ao nuôi thủy sản mà chưa hiểu hết những hệ lụy gây nguy hại đến con người và môi trường như:

– Chlorine là chất oxy hóa mạnh, khi lượng Chlorine xử lý nước trong ao nuôi tồn dư quá nhiều làm ao nuôi có mùi khó chịu, gây độc cho đối tượng nuôi đặc biệt là ấu trùng tôm và cá.  Quá trình oxy hóa gây ra những kích thích, phá hủy và tổn thương tế bào mang cá, làm cá tăng quá trình tiết dịch nhầy, viêm màng gây phồng mang cá. Sự thay đổi cấu trúc mang cá sẽ làm giảm khả năng hô hấp và hiệu quả điều chỉnh áp suất thẩm thấu. Khi bị ngộ độc Chlorine, nhịp hô hấp của cá tăng mạnh, cá có thể chết do giảm oxy trong máu.

– Phổ diệt trùng của Chlorine rất rộng nên hầu hết các vi khuẩn có lợi lẫn có hại trong nước, đáy ao đều bị tiêu diệt dẫn đến đất đáy ao bị thoái hóa và màu nước khó lên.

– Chlorine chỉ được sử dụng khi xử lý nước cấp vào đầu vụ nuôi mà không thể xử lý nước vào giữa và cuối vụ nuôi vì khi nước ao giàu dinh dưỡng, chất hữu cơ sẽ xảy ra phản ứng phụ với Chlorine sinh chất độc hại cho thủy sản, nguy cơ hình thành mầm móng ung thư ảnh hưởng xấu sức khỏe người tiêu dùng, giảm giá trị gia tăng đối với thành phẩm xuất khẩu vào các thị trường khó tính như Mỹ, EU…

Trước những hạn chế đó, Men vi sinh xử lý nước đa dòng cho thủy sản BioOne SuperClear chính là giải pháp tối ưu, phát huy những điểm mạnh và khắc phục những bất lợi khi sử dụng Chlorine. Sản phẩm tạo sự an toàn về môi trường ao nuôi, phòng bệnh cho tôm cá cũng như đảm bảo được nguồn thực phẩm sạch, an toàn và chất lượng, đồng thời là cách thức giúp nghề nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững.

Men vi sinh xử lý nước đa dòng cho thủy sản BioOne SuperClear có các thành phần sau:

  • Thành phần:
    • Bacillus subtilis;
    • Bacillus licheniformis;
    • Enzyme: Protease, Amylase, Cellulase.
  • Mật độ: 108 – 109 CFU/gam
  • Cách dùng:
    • Từ 100 – 200 gram/1000m3 nước, dùng định kỳ 5 – 7 ngày/lần
    • Ao nước bị ô nhiễm, dùng liều gấp đôi, 3 – 5 ngày/lần.
  • Công dụng: Nên sử dụng chế phẩm sinh học ngay trong quá trình cải tạo ao vì sau quá trình diệt tạp, sản phẩm giúp phục hồi sự hiện diện của các vi sinh vật có lợi trong nước và tái tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho ao (đặc biệt là những ao tôm cá giống). Với ưu thế có thể sử dụng trong quá trình nuôi, sự hoạt động của các vi sinh vật có lợi trong sản phẩm sẽ mang lại tác dụng cho ao nuôi thủy sản như:
  • Sản phẩm chứa các enzyme có khả năng thủy phân mạnh (Protease, Amylase, Cellulase), giúp phân giải các chất hữu cơ tồn dư từ nguồn thức ăn dư thừa, phân tôm, nguồn hữu cơ gây ô nhiễm, xác tảo (tinh bột, cellulose, protein…), làm giảm hiện tượng phú nhưỡng hóa do sự phát triển của các nhóm tảo;
  • Giảm các độc tố trong môi trường nước (do các chất khí: NH3, H2S… phát sinh), do đó sẽ làm giảm mùi hôi trong nước, giúp tôm cá phát triển tốt;
  • Ức chế sự hoạt động và phát triển của vi sinh vật có hại (do các loài vi sinh vật có lợi sẽ cạnh tranh thức ăn và tranh giành vị trí bám với vi sinh vật có hại), giúp gia tăng về thành phần, mật độ của nhóm vi sinh vật có lợi, kìm hãm, ức chế, lấn át sự phát triển của vi sinh vật có hại, do đó sẽ hạn chế được mầm bệnh phát triển gây bệnh cho tôm cá;
  • Giúp ổn định độ pH của nước, ổn định màu nước do vi sinh vật hấp thu chất dinh dưỡng hòa tan trong nước nên hạn chế tảo phát triển nhiều, giúp giảm chi phí thay nước. Đồng thời làm tăng oxy hòa tan trong nước, giúp tôm cá đủ oxy để thở, khỏe mạnh, ít bệnh, ăn nhiều, mau lớn;
  • Nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hình thức nuôi trồng thủy sản ( tăng hiệu quả sử dụng thức ăn; tôm cá mau lớn giúp rút ngắn thời gian nuôi, tăng tỷ lệ sống và tăng năng suất do tôm cá nuôi ít bị hao hụt; Tôm cá nâng cao miễn dịch giúp giảm chi phí sử dụng thuốc và hóa chất trong điều trị bệnh; giảm chi phí thay nước…).

Sản phẩm Men vi sinh xử lý nước hiện đang được BioOne sản xuất thành các loại chính như sau:

  • Men vi sinh xử lý nước cho thủy sản 108 CFU/gram (chứa 1 trăm triệu lợi khuẩn/gram sản phẩm;
  • Men vi sinh xử lý nước cho thủy sản 109 CFU/gram (chứa 1 tỷ lợi khuẩn/gram sản phẩm);
  • Men vi sinh xử lý nước cải tiến 108 CFU/gram, 109 CFU/gram.

Men vi sinh BioOne cam kết mang đến sự hài lòng và an toàn sức khỏe cho khách hàng.

Nuôi tôm năng suất cao nhờ Men vi sinh

          

Ứng dụng probiotics trong kiểm soát bệnh đường ruột ở vật nuôi

Trước đây, các chất bổ sung trong thức ăn mang tính kháng khuẩn đã được sử dụng để kiểm soát nhiều bệnh vi khuẩn và ký sinh trùng ở các loài động vật nuôi. Tuy nhiên, như đã nói ở trên việc sử dụng các chất bổ sung có tính kháng khuẩn trong thức ăn bị cấm ở châu Âu năm 2006 đã dẫn tới sự gia tăng nguy cơ nhiễm các bệnh đường tiêu hóa. Trong số các động vật nuôi thì gia cầm (poultry) bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự gia tăng bệnh xoắn khuẩn (spirochaetosis) đường ruột, bệnh nhiễm khuẩn E. coli (colibacillosis) và bệnh viêm hoại tử ruột. Những bệnh đường ruột do E. coli (ETEC) ở lợn cũng đã gia tăng. Do đó, việc kiểm soát và thay thế các biện pháp dự phòng cần được xây dựng.

Kiểm soát Salmonella trong chăn nuôi gà thịt giống

Như đã biết, chế phẩm probiotic là một dạng thức ăn thay thế, hoặc ”thực phẩm chức năng” có thể được sử dụng cho việc dự phòng (prophylaxis) ở động vật nuôi và con người. Hiện nay, có rất nhiều sản phẩm probiotic thương mại cho gia súc. Các sản phẩm probiotic thương mại hiện nay có thể chia làm hai loại, các sản phẩm có hoạt tính loại trừ cạnh tranh đã được xác định và các sản phẩm có hoạt tính loại trừ cạnh tranh chưa được xác định. Trong các sản phẩm có tính loại trừ cạnh tranh đã được xác định, các vi sinh vật tạo nên sản phẩm đã được xác định rõ ràng và có thể có chứa một loại hoặc nhiều loại vi sinh vật probiotic. Ngược lại, các sản phẩm có tính loại trừ cạnh tranh không xác định, là những sản phẩm mà các dịch nuôi cấy vi khuẩn có một phần hoặc hoàn toàn chưa được xác định thành phần loài. Ở cả hai loại chế phẩm probiotic thương mại này thì liều lượng sử dụng là yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả của chế phẩm. Liều khuyến cáo khác nhau của mỗi vi sinh vật trong các sản phẩm là do hoạt tính probioticvà những hạn chế của sản xuất công nghiệp. Liều được khuyến cáo thường nằm trong giới hạn 108 – 1010 CFU vi khuẩn/kg thức ăn.

Các sản phẩm có tính loại trừ cạnh tranh đầu tiên được phát triển bởi Nurmi và Rantala (1973) được chỉ định sử dụng cho gà. Sản phẩm này được sử dụng bằng cách dùng ống dẫn trực tiếp vào diều của gà con. Tuy nhiên, phương pháp này khá thủ công, khó áp dụng cho những người chăn nuôi hàng nghìn gia cầm. Vì thế, trong những năm qua các phương pháp tạo dạng viên, viên nang, bột nhão, bột và dạng hạt đã được phát triển để đưa các chế phẩm probiotic vào thức ăn gia súc. Đối với gia cầm, phương pháp được ưa thích khi sử dụng các sản phẩm probiotic là qua nước uống, mặc dù qua đường này có thể gặp phải vấn đề nảy sinh khi gà không chịu uống nước có chứa sản phẩm probiotic. Các hệ thống nhỏ giọt đã được phát triển để cải tiến phương pháp sử dụng probiotic ở gà con.

Kiểm soát hiệu quả bệnh đường ruột ở vật nuôi bằng chế phẩm BioOne StrongGut

Những hiểu biết về cơ chế hoạt động như nhân tố dự phòng của các chế phẩm probiotic trong đường ruột của vật chủ còn nhiều hạn chế, hiện tại vẫn chỉ là những phỏng đoán. Các cơ chế được nhiều nhà khoa học chấp nhận bao gồm: sự tiết các hợp chất kháng vi sinh vật (antimicrobial compound), tính cạnh tranh trong việc gắn vào các thụ thể của tế bào vật chủ, tính cạnh tranh các chất dinh dưỡng cần thiết và sự kích thích hệ thống miễn dịch của vật chủ. Bên cạnh đó, các bào tử sử dụng qua đường miệng, nảy mầm trong đường ruột của gà và có khả năng tạo ra các hợp chất kháng khuẩn sau khi bào tử nảy mầm trong đường ruột của vật chủ cũng đã được chứng minh bởi Cartman và cs năm 2008. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu chỉ ra được rõ ràng các hợp chất kháng khuẩn bởi những thí nghiệm in vitro đến in vivo.

Thực tế, probiotic hiện đã được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản, vì chúng giúp giảm dịch bệnh và tăng năng suất vật nuôi. Rất nhiều công thức probiotic được sử dụng cho vật nuôi, tuy nhiên chủ yếu vẫn là các vi khuẩn lactic, như EnterococcusLactobacillus, mặc dù BacillusStreptococcus cũng là thành phần của một số sản phẩm.

Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng ngoài các vi sinh vật gây bệnh bám dính vào các tế bào biểu mô và kiểm soát hoạt động của tế bào này, một số loài vi sinh vật cộng sinh cũng ảnh hưởng tới hoạt động của các tế bào biểu mô. Bên cạnh đó, các nhân tố gây stress ở động vật bao gồm môi trường sống, dinh dưỡng, việc cai sữa, sự vận chuyển…cũng gây ức chế khả năng kháng bệnh và tăng nguy cơ nhiễm trùng ở vật nuôi. Hơn nữa, sự sinh trưởng của một số vi khuẩn gây bệnh lại được kích thích bởi sự gia tăng của các hormone stress như norepinephrine và epinephrine. Vì vậy, cần có nhiều thông tin và những nghiên cứu thực nghiệm hơn nữa để xác định probiotic là nhân tố dự phòng hiệu quả ở vật nuôi.

(Nguồn: Nguyễn Văn Duy (Chủ biên), Công nghệ probiotic. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2015)

BioOne hiện có đầy đủ các sản phẩm probiotics đơn dòng và đa dòng đã được chứng minh rộng rãi có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho sức khỏe động vật nuôi.

– Các sản phẩm probiotics đơn dòng như: BioOne Probi (mang các chủng Bacillus sinh bào tử), BioOne Lactic (mang các chủng vi khuẩn lactic). Đây là dòng nguyên liệu vi sinh cao cấp, dùng làm nguyên liệu điều chế các chế phẩm men vi sinh, men tiêu hóa, Probiotic, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, chế phẩm xử lý môi trường dùng trong Thú y, Thủy sản và Môi trường.

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho hệ tiêu hóa động vật như: BioOne StrongGut (được phát triển chuyên biệt dùng riêng cho từng nhóm động vật: động vật thủy sản, gia súc gia cầm, gia súc ăn cỏ). Công dụng chính bao gồm: (1) Bổ sung các vi sinh vật sống và enzyme có lợi cho hệ tiêu hóa của động vật thủy sản (tôm, cá, ốc) và gia súc gia cầm (heo, bò, gà, vịt, dê,…); giúp vật nuôi tăng cường tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng; phát triển tốt và khỏe mạnh. (2) Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường ruột như bệnh tiêu chảy, phân trắng ở vật nuôi; phòng ngừa hội chứng chết sớm

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho làm sạch chuồng trại vật nuôi như: BioOne SuperClear. Công dụng chính bao gồm: (1) Làm sạch chuồng trại vật nuôi. (2) Phân hủy các chất hữu cơ từ thức ăn dư thừa, phân tôm, xác tảo, làm sạch nhầy nhớt trong tầng đáy ao. (3) Chuyên cắt tảo và làm sạch nhớt bạt trong ao nuôi, ổn định màu nước. (4) Làm sạch nước, giảm mùi hôi thối, giảm khí độc, làm đáy ao sạch, ít bùn đen. (5) Tăng lượng oxy hòa tan trong nước.

Ứng dụng probiotics nhằm thay thế kháng sinh trong chăn nuôi

Sự ra đời của thuốc kháng sinh và việc sử dụng chúng trong điều trị các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhiễm trùng đã có những tác động lớn đến sức khỏe động vật và an sinh. Các chất kháng khuẩn mặc dù hiệu quả trong việc tiêu diệt các vi sinh vật mục tiêu gây nhiễm trùng nhưng cũng có những tác dụng phụ do làm thay đổi hệ vi sinh vật bản địa. Cụ thể, kháng sinh gây ra tiêu chảy là kết quả của sự mất cân bằng hệ vi sinh vật và thường là sự phát triển quá mức của các loài vi khuẩn đã hiện diện ở đường ruột.

Ngoài việc áp dụng trực tiếp trong kiểm soát nhiễm trùng, việc sử dụng thuốc kháng sinh nồng độ thấp trong thức ăn chăn nuôi đã cho thấy mối tương quan với tình trạng sức khỏe tốt hơn và cải thiện về hiệu suất chuyển đổi thức ăn (tăng cân hiệu quả) của vật nuôi. Vì thế, thuốc kháng sinh đã được sử dụng như “chất kích thích tăng trưởng” trong thức ăn chăn nuôi từ những năm 1940. Ngay từ khi bắt đầu có khái niệm về chất kích thích tăng trưởng, đã có một cuộc tranh luận của các nhà khoa học về việc sử dụng các chất kháng sinh ở nồng độ thấp như thế nào cho hợp lý và có hay không có sự gia tăng tính kháng kháng sinh của hệ vi khuẩn trong vật nuôi.

WHO cảnh báo tình trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi đang ở mức báo động

Những bằng chứng từ các kết quả nghiên cứu được thống kê trong năm thập kỷ qua cho thấy tính kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn ở động vật nuôi đã được công nhận là một vấn đề y tế cần được quan tâm trong ngành thú y. Việc sử dụng các chất kháng sinh ở động vật được coi là một yếu tố chính làm xuất hiện tính kháng kháng sinh của vi khuẩn. Tuy nhiên, vấn đề này nên được đặt trong bối cảnh việc sử dụng tự do không kiểm soát thuốc kháng sinh ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển nơi mà đang xuất hiện các tính kháng với các kháng sinh beta-lactam phổ rộng.

Trong những năm gần đây, mối quan tâm đến việc kích thích sinh trưởng nhờ các chất kháng sinh trong chăn nuôi đã dẫn đến sự hủy bỏ của nhiều hợp chất dự phòng và điều trị. Năm 2006, các chất kích thích sinh trưởng kháng khuẩn đã bị cấm trong thức ăn gia súc ở các quốc gia châu Âu (EU). Các phương pháp thay thế kháng sinh để điều trị các bệnh phổ biến ở vật nuôi cũng bắt đầu được quan tâm nhiều trong thời gian này do dịch bệnh gia tăng từ khi lệnh cấm ban hành. Một số phương pháp thay thế đã được sử dụng như phương pháp sử dụng vắc xin toàn phần (whole cell) hay vắc xin từng phần (sub-unit) trong điều trị bệnh tiêu chảy ở các động vật non hoặc động vật mới sinh do vi khuẩn E. coli. Các biện pháp an toàn sinh học đã được triển khai áp dụng trong đó bao gồm phương pháp hàng rào chăn nuôi, hạn chế tiếp cận với vật nuôi, kiểm soát sâu bọ, thay đổi luồng không khí và chế độ khử trùng tốt… Quá trình acid hóa của thức ăn cũng đã được chứng minh là làm giảm mầm bệnh. Ngoài ra, sự ức chế tác nhân gây bệnh thông qua các hoạt động của bản thân hệ vi sinh vật đường ruột của vật nuôi, thường được tăng cường bởi các prebiotic hoặc probiotic, là một lĩnh vực được các nhà khoa học rất quan tâm.

Kháng sinh được đánh giá là hiểm họa và trở ngại lớn của nông nghiệp Việt Nam

Các chất phụ gia trong thức ăn động vật (bao gồm cả nấm men và vi khuẩn) được kiểm soát nghiêm ngặt trong mạng lưới pháp luật của khối EU. Để một sản phẩm probiotic mới đạt đủ điều kiện với các quy định của EU hiện nay về các phụ gia trong thức ăn động vật thì thành phần của sản phẩm cần phải được xác định rõ ràng đến mức độ loài, dữ liệu về tính hiệu quả của sản phẩm cần phải được cung cấp, yêu cầu sản phẩm không ảnh hưởng tới các loài động vật đích (như: không có tác dụng bất lợi cho sức khỏe hoặc hoạt động của động vật…) và an toàn với người tiêu thụ cuối cùng. Ngoài ra, một sản phẩm probiotic mới cần đáp ứng yêu cầu không có bất cứ yếu tố nào quyết định tính đề kháng với các chất kháng khuẩn.

(Nguồn: Nguyễn Văn Duy (Chủ biên), Công nghệ probiotic. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2015)

BioOne hiện có đầy đủ các sản phẩm probiotics đơn dòng và đa dòng đã được chứng minh rộng rãi có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho sức khỏe động vật nuôi.

– Các sản phẩm probiotics đơn dòng như: BioOne Probi (mang các chủng Bacillus sinh bào tử), BioOne Lactic (mang các chủng vi khuẩn lactic). Đây là dòng nguyên liệu vi sinh cao cấp, dùng làm nguyên liệu điều chế các chế phẩm men vi sinh, men tiêu hóa, Probiotic, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, chế phẩm xử lý môi trường dùng trong Thú y, Thủy sản và Môi trường.

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho hệ tiêu hóa động vật như: BioOne StrongGut (được phát triển chuyên biệt dùng riêng cho từng nhóm động vật: động vật thủy sản, gia súc gia cầm, gia súc ăn cỏ). Công dụng chính bao gồm: (1) Bổ sung các vi sinh vật sống và enzyme có lợi cho hệ tiêu hóa của động vật thủy sản (tôm, cá, ốc) và gia súc gia cầm (heo, bò, gà, vịt, dê,…); giúp vật nuôi tăng cường tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng; phát triển tốt và khỏe mạnh. (2) Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường ruột như bệnh tiêu chảy, phân trắng ở vật nuôi; phòng ngừa hội chứng chết sớm

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho làm sạch chuồng trại vật nuôi như: BioOne SuperClear. Công dụng chính bao gồm: (1) Làm sạch chuồng trại vật nuôi. (2) Phân hủy các chất hữu cơ từ thức ăn dư thừa, phân tôm, xác tảo, làm sạch nhầy nhớt trong tầng đáy ao. (3) Chuyên cắt tảo và làm sạch nhớt bạt trong ao nuôi, ổn định màu nước. (4) Làm sạch nước, giảm mùi hôi thối, giảm khí độc, làm đáy ao sạch, ít bùn đen. (5) Tăng lượng oxy hòa tan trong nước.

Ứng dụng probiotics trong chăn nuôi

Đối tượng của probiotic được mở rộng từ người sang động vật bằng việc phát triển các dạng thức ăn tăng cường (fortified feed) hệ vi sinh vật đường ruột có lợi cho động vật. Cũng như ở người, hệ vi sinh vật trong đường ruột của động vật đóng vai trò quan trọng trong các quá trình tiêu hóa và duy trì sức khỏe của động vật. Các chế phẩm probiotic có thể giúp cải thiện cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột của động vật chủ. Đã có nhiều công bố về khả năng cải thiện năng suất vật nuôi bởi sự tăng trọng hàng ngày, tăng sản xuất sữa ở bò sữa, cải thiện sức khỏe ở bê con và thúc đẩy sự tăng trưởng ở gà nhờ sử dụng các chế phẩm probiotic thương mại cho động vật nuôi.

Heo mau lớn và khỏe mạnh hơn với BioOne Probi

Việc sử dụng các chế phẩm probiotic ở các động vật nuôi giúp khôi phục lại hoặc thay đổi theo hướng có lợi về hệ vi sinh vật cho các động vật non hoặc giúp cho các động vật bị điều trị kháng sinh có khả năng đề kháng tốt hơn. Nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của một hệ vi sinh vật “bình thường” và vai trò của nó trong việc kháng bệnh đường ruột.

Những lợi ích về sức khỏe cho vật nuôi của các chế phẩm probiotic bao gồm:

  • Cải thiện tiêu hóa
  • Cải thiện tỷ lệ chuyển hóa thức ăn
  • Tăng sức đề kháng với các bệnh nhiễm trùng
  • Giảm ô nhiễm thịt
  • Tăng tốc độ tăng trưởng
  • Kiểm soát toan acid dạ cỏ ở gia súc
  • Tăng sản lượng sữa ở bò sữa
  • Tăng sản lượng trứng ở gà đẻ trứng
  • Cải thiện chất lượng trứng ở gà đẻ trứng
  • Giảm tỷ lệ chết/nhiễm bệnh ở vật nuôi

Đã có nhiều nghiên cứu giải thích cơ chế tác động của probiotic đối với các tác nhân gây bệnh ở động vật nuôi bao gồm: cạnh tranh vị trí bám gắn, cạnh tranh nguồn dinh dưỡng, sản sinh các hợp chất độc, hoặc kích thích hệ thống miễn dịch. Chế phẩm probiotic cung cấp cho động vật các nguồn dinh dưỡng bổ sung và các enzyme tiêu hóa. Chúng có thể kích thích sự tổng hợp các vitamin nhóm B và tăng cường sự sinh trưởng của các vi khuẩn kỵ khí tùy tiện không gây bệnh và các vi khuẩn Gram dương bằng cách tạo ra các hợp chất ức chế như các acid béo dễ bay hơi (volatile fatty acid) và hydrogen peroxide, những chất này ức chế sinh trưởng của các vi khuẩn có hại, làm tăng cường sức đề kháng của vật chủ với các tác nhân gây bệnh đường ruột. Đồng thời, chế phẩm probiotic còn kích thích sự hấp thu trực tiếp của các chất hữu cơ hòa tan nhờ vi khuẩn, và tăng cường đáp ứng miễn dịch kháng lại các vi sinh vật gây bệnh.

Đàn vịt chống lại được nhiều dịch bệnh khi sử dụng BioOne StrongGut

Phạm vi ứng dụng của các sản phẩm có chứa vi khuẩn probiotic để sản xuất thức ăn cho các động vật là rất khác nhau; điển hình chúng được phát triển và sử dụng ở các động vật có dạ dày đơn như heo (lợn) và gia cầm. Việc sử dụng probiotic ở các động vật ăn cỏ (nhai lại) thường phức tạp hơn và phụ thuộc vào mục đích sử dụng cụ thể như nhằm để chống lại hiện tượng toan acid, hoặc thay đổi tỷ lệ thức ăn: trọng lượng, giảm nguy cơ mắc bệnh, hoặc giảm sự sản sinh khí methane.

Chuồng trại động vật ăn cỏ được làm sạch mùi và thức ăn dư thừa với BioOne SuperClear

Các ứng dụng cụ thể của probiotic trong chăn nuôi sẽ lần lượt được phân tích, bao gồm:

Ứng dụng probiotic nhằm thay thế kháng sinh trong chăn nuôi

Ứng dụng probiotic trong kiểm soát bệnh đường ruột ở vật nuôi

Ứng dụng probiotic cho gia cầm

– Ứng dụng probiotic cho heo

– Ứng dụng probiotic cho động vật ăn cỏ

– Ứng dụng probiotic cho động vật thủy sản

(Nguồn: Nguyễn Văn Duy (Chủ biên), Công nghệ probiotic. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2015)

BioOne hiện có đầy đủ các sản phẩm probiotics đơn dòng và đa dòng đã được chứng minh rộng rãi có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho sức khỏe động vật nuôi.

– Các sản phẩm probiotics đơn dòng như: BioOne Probi (mang các chủng Bacillus sinh bào tử), BioOne Lactic (mang các chủng vi khuẩn lactic). Đây là dòng nguyên liệu vi sinh cao cấp, dùng làm nguyên liệu điều chế các chế phẩm men vi sinh, men tiêu hóa, Probiotic, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, chế phẩm xử lý môi trường dùng trong Thú y, Thủy sản và Môi trường.

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho hệ tiêu hóa động vật như: BioOne StrongGut (được phát triển chuyên biệt dùng riêng cho từng nhóm động vật: động vật thủy sản, gia súc gia cầm, gia súc ăn cỏ). Công dụng chính bao gồm: (1) Bổ sung các vi sinh vật sống và enzyme có lợi cho hệ tiêu hóa của động vật thủy sản (tôm, cá, ốc) và gia súc gia cầm (heo, bò, gà, vịt, dê,…); giúp vật nuôi tăng cường tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng; phát triển tốt và khỏe mạnh. (2) Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường ruột như bệnh tiêu chảy, phân trắng ở vật nuôi; phòng ngừa hội chứng chết sớm

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho làm sạch chuồng trại vật nuôi như: BioOne SuperClear. Công dụng chính bao gồm: (1) Làm sạch chuồng trại vật nuôi. (2) Phân hủy các chất hữu cơ từ thức ăn dư thừa, phân tôm, xác tảo, làm sạch nhầy nhớt trong tầng đáy ao. (3) Chuyên cắt tảo và làm sạch nhớt bạt trong ao nuôi, ổn định màu nước. (4) Làm sạch nước, giảm mùi hôi thối, giảm khí độc, làm đáy ao sạch, ít bùn đen. (5) Tăng lượng oxy hòa tan trong nước.