Chế phẩm sinh học được khuyến nghị sử dụng trong chăn nuôi lợn để phòng và hạn chế lây lan dịch tả lợn châu Phi

Bệnh dịch tả lợn châu Phi là gì?

Bệnh dịch tả lợn Châu Phi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus gây ra với nhiều biểu hiện: quá cấp, cấp tính, mãn tính và không điển hình. Đặc trưng chính của lợn khi nhiễm bệnh là thâm tím da phần lớn cơ thể, viêm xuất huyết tràn lan đường tiêu hóa, hạch lâm ba và thận. Bệnh có đặc điểm lây lan nhanh và xảy ra ở mọi loài lợn, mọi lứa tuổi, gây thiệt hại nghiêm trọng với tỷ lệ chết cao đến 100%. Virus gây bệnh có sức đề kháng cao với môi trường. Lợn khỏi bệnh có khả năng mang virus trong thời gian dài, có thể mang trùng suốt đời, do vậy khó có thể loại bỏ nếu để xảy ra bệnh dịch tả lợn Châu Phi.

Virus dịch tả lợn Châu Phi lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa

Con đường lây truyền bệnh

Virus dịch tả lợn Châu Phi lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa, thông qua sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật thể nhiễm virus như: chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, quần áo nhiễm virus và thức ăn thừa chứa thịt lợn nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có vắc xin phòng và thuốc điều trị được bệnh dịch tả châu Phi.

Thiệt hại do dịch tả lợn Châu phi gây ra và khuyến nghị của Bộ Nông nghiệp và PTNT

            Theo thống kê, tính đến tháng 07/2019 dịch tả heo Châu phi đã xảy ra tại 62/63 tỉnh, thành với hơn 3,3 triệu con lợn buộc phải tiêu hủy gây thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng bao gồm chi phí hỗ trợ tiêu hủy, chi phí mua hóa chất sát trùng, chi phí hỗ trợ tiêu hủy và diễn biến của dịch bệnh chưa có dấu hiệu dừng lại.

            Đứng trước thực trạng đó, nhiều hội thảo, hội nghị được Bộ Nông nghiệp và PTNT được tổ chức trong thời gian qua để ứng phó với dịch tả lợn Châu Phi cũng như đưa ra các biện phát, mô hình chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học. Sau khi khảo sát và đánh giá hiệu quả tại một số mô hình, ông Nguyễn Xuân Dương, quyền Cục trưởng Cục Chăn nuôi cho biết: Thực tế cho thấy chăn nuôi lợn an toàn không phải cứ nhà kính hiện đại, cơ sở hạ tầng cầu kỳ mới tránh được dịch bệnh, mà chỉ cần có giải pháp chăn nuôi an toàn sinh học như nhiều hộ gia đình đã và đang làm hiện nay là thành công. Theo ông Dương, kết quả thử nghiệm sử dụng các chế phẩm sinh học trộn vào thức ăn chăn nuôi cho thấy đàn lợn phát triển khoẻ mạnh và nếu kết hợp với biện pháp an toàn sinh học, người chăn nuôi có thể hạn chế được dịch tả lợn Châu Phi hiện nay. “Bản chất của các chế phẩm này là các vi sinh vật có lợi (probiotic), các enzyme tiêu hóa để cải thiện sức khỏe, tăng khả năng chuyển hóa thức ăn và sinh trưởng của vật nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi”, ông Dương khẳng định.

Các sản phẩm probiotic được bổ sung vào thức ăn giúp lợn có đường tiêu hóa khỏe mạnh

            Nói về vấn đề này, ông Phùng Đức Tiến, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT cho hay: Hiện nay, Bộ đã tổng kết và thấy rằng việc sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi lợn đạt kết quả tương đối tốt. Về chính sách hỗ trợ, ông Tiến cho biết, trước mắt về mặt sản xuất, Bộ Nông nghiệp và PNNT sẽ khuyến cáo cho các địa phương nhân rộng, tiếp đó Bộ sẽ có nghiên cứu, đánh giá tác động, hiệu quả của chế phẩm để tìm ra quy trình sử dụng chuẩn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn. “Sắp tới Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông quốc gia phối hợp với hệ thống khuyến nông cả nước biên soạn giáo trình chăn nuôi, sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi lợn và tập huấn để giúp bà con sớm tiếp cận, thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học hiệu quả hơn”, ông Tiến nhấn mạnh.

            Phát biểu tại hội nghị triển khai các giải pháp tổng hợp phòng chống dịch tả heo Châu Phi diễn ra ngày 11/7/2019, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nhấn mạnh giải pháp chăn nuôi an toàn sinh học vẫn là giải pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả nhất, không chỉ ứng phó với dịch tả heo Châu Phi mà áp dụng cho tất cả các loại dịch bệnh. “Về lâu dài, chúng ta phải sống chung với dịch bệnh nên phải có kế hoạch phát triển chứ không vì dịch bệnh mà không phát triển. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu vắc xin, chế phẩm sinh học để trở thành một trong những nhân tố đảm bảo an toàn sinh học sau này” – Bộ trưởng Cường phát biểu.

Các sản phẩm probiotic còn được sử dụng làm đệm lót chuồng, trại heo giúp giảm thiểu mùi hôi, phân hủy chất thải và dư thừa

            Các sản phẩm probiotic không những được bổ sung vào thức ăn giúp lợn có đường tiêu hóa khỏe mạnh, tăng sức đề kháng mà còn được sử dụng làm đệm lót chuồng, trại giúp giảm thiểu mùi hôi, phân hủy chất thải và dư thừa, giữ môi trường thông thoáng không cho virus, vi khuẩn có hại gây bệnh.

            Công ty CP Sinh phẩm BioOne hiện có đầy đủ các sản phẩm probiotic đơn dòng và đa dòng đã được chứng minh rộng rãi có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho sức khỏe động vật nuôi.

  • Các sản phẩm probiotic đơn dòng như: BioOne Probi (mang các chùng Bacillus sinh bào tử), BioOne Lactic (mang các chủng vi khuẩn lactic). Đây là dòng nguyên liệu vi sinh cao cấp, dùng làm nguyên liệu điều chế các chế phẩm men vi sinh, men tiêu, Probiotic, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, chế phẩm xử lý môi trường dùng trong Thú y, Thủy sản và Môi trường;
  • Các sản phẩm probiotic đa dòng cho hệ tiêu hóa động vật như: BioOne StrongGut (được phát triển chuyên biệt dùng riêng cho từng nhóm động vật thủy sản, gia súc gia cầm, gia súc ăn cỏ). Công dụng chính bao gồm: (1) Bổ sung các vi sinh vật sống và enzyme có lợi cho hệ tiêu hóa của động vật thủy sản (tôm, cám ốc) và gia súc gia cầm (heo, bò, gà, vịt, dê…); giúp vật nuôi tăng cường tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng; phát triển tốt và khở mạnh. (2) Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường ruột như bệnh tiêu chảy, phân trắng ở vật nuôi; phòng ngừa hội chứng chết sớm;
  • Các sản phẩm probiotic đa dòng cho làm sạch chuồng trại vật nuôi như: BioOne SuperClear. Công dụng chính bao gồm: (1) Làm sạch chuồng trại vật nuôi. (2) Phân hủy các chất hữu cơ từ thức ăn dư thừa, phân tôm, xác tảo, làm sạch nhầy nhớt trong tầng đáy ao. (3) Chuyên cắt tảo và làm sạch nhớt bạt trong ao nuôi, ổn định màu nước. (4) Làm sạch nước, giảm mùi hôi thối, giảm khí độc, làm đáy ao sạch, ít bùn đen. (5) Tăng lượng oxy hòa tan trong nước.

Men vi sinh BioOne cam kết mang đến sự hài lòng và an toàn sức khỏe cho vật nuôi.

Các chế phẩm sinh học giữ môi trường chuồng trại heo thông thoáng, ngăn ngừa virus, vi khuẩn có hại gây bệnh

Ứng dụng probiotics cho gia cầm (gà, vịt,…)

Chế phẩm probiotics đã được sử dụng rộng rãi cho gia cầm từ những năm 1970, đặc biệt là ở gà con mới nở. Những nghiên cứu của Nurmi và Rantala lần đầu tiên đã chứng minh về tính loại trừ cạnh tranh, nó được mô tả là sự loại trừ các tác nhân gây bệnh khỏi ổ sinh thái bởi sự cạnh tranh của một chủng vi khuẩn probiotics. Các tác giả này đã chứng minh rằng dịch manh tràng thô (cecal) của chim trưởng thành đã được uống probiotics từ khi mới nở có khả năng kháng với Salmonella enterica serotype Enteritidis. Cho đến nay, một số nghiên cứu đã chứng minh rằng các tác động loại trừ cạnh tranh của probiotics có thể giúp bảo vệ vật chủ chống lại tác nhân gây bệnh như S. typhimurium, Campylobacter jejuni, Yersinia enterocoliticaEscherichia coli O157:H7.

Trong thực tế, các con gà con nở bằng lồng ấp có thể rất cần sự can thiệp bằng probiotics vì chúng không được cung cấp các vi sinh vật bảo vệ từ gà mẹ và môi trường sống. Điều đáng quan tâm là với các con gà con mới nở theo cách thông thường thì hệ vi sinh vật trong manh tràng cũng không ổn định cho đến khi 4 – 6 tuần tuổi, điều này cho thấy chế phẩm probiotics tốt nhất dùng cho gà con mới nở, tuy nhiên, chúng vẫn có thể tốt cho gà sau 6 tuần tuổi. Ở gà thịt, các chế phẩm probiotics đơn chủng (chỉ gồm một chủng duy nhất) đã được sử dụng để kiểm soát S. typhimuriumS. enteritidis. Hơn nữa, gần đây một ứng dụng phun xịt đã được sử dụng cho gà con với chế phẩm probiotics chứa Lactobacillus (FM-Probiotic).

Probiotics cũng đã được chứng minh là một tác nhân loại trừ cạnh tranh đối với Salmonella spp. ở gia cầm và có hiệu quả tốt trên gà thịt và gà mái đẻ trứng. Mặc dù đã có nhiều báo cáo của các công trình nghiên cứu về các chế phẩm probiotics, nhưng cho đến nay các nghiên cứu này vẫn chỉ giới hạn trong một số ít đối tượng động vật nuôi hoặc có các số liệu thống kê chưa đầy đủ và hợp lệ. Tuy nhiên, dường như đều có một quan điểm thống nhất rằng các chế phẩm probiotics hiệu quả ở gia cầm khi chúng được bảo quản trong các điều kiện tối ưu.

a) Loại trừ Salmonella, E. coli và C. perfringens

Sản phẩm BioOne StrongGut với nguyên liệu vi sinh nhập từ Mỹ là dòng chuyên dụng cho gia cầm được kiểm chứng hiệu quả tại nhiều địa phương trong toàn quốc

Tác dụng loại trừ cạnh tranh của các chủng probiotics chống lại vi khuẩn Salmonella spp. và vi khuẩn E. coli gây bệnh ở gia cầm đã được nghiên cứu rộng rãi. Cho đến nay, hình thức hiệu quả nhất của tính loại trừ cạnh tranh đã được chứng minh từ dịch nuôi cấy Nurmi trong đó bao gồm các vi khuẩn manh tràng chưa xác định. Đầu những năm 1990, hai probiotics thương mại BROILACT 1 và AVIGUARD 1, là các chế phẩm loại trừ cạnh tranh không xác định, đã được bán thương mại ở Anh. BROILACT 1 đã cho thấy khả năng loại trừ mạnh S. enteritidis Pt4 và sự giảm đáng kể Salmonella thu hồi từ các phần của manh tràng. AVIGUARD 1 cũng đã được chứng minh hiệu quả bảo vệ gà con 1 ngày tuổi khỏi mật độ cao của S. enteritidisS. typhimurium là hai týp huyết thanh của Salmonella gây nhiễm trùng ở người.

Bên cạnh các chế phẩm probiotics không xác định, các chế phẩm probiotics đơn chủng cũng đã được chứng minh về hiệu quả loại trừ một số vi khuẩn gây bệnh ở gia cầm. Năm 1997, Edens và cs đã công bố hiệu quả của chế phẩm chứa Lactobacillus reuteri trong việc làm giảm mật độ vi khuẩn SalmonellaE. coli của gà con và gà tây tơ. Một chế phẩm khác có chứa vi khuẩn Lactobacillus cũng đã được sử dụng để kiểm soát S. enteritidis trong gia cầm.

Mặc dù đã có nhiều báo cáo cho thấy hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm probiotics trong điều trị dự phòng, nhưng rất nhiều ý kiến đặt ra câu hỏi “liệu việc sử dụng chế phẩm probiotics như một phương pháp dự phòng có loại trừ được hoàn toàn tác nhân gây bệnh?” trong khi các thuốc kháng sinh hiệu quả có sẵn. Cho đến nay, ngay cả trong các nghiên cứu in vivo sử dụng bacteriocin tiềm năng để chống lại tác nhân gây bệnh thì người ta vẫn tìm thấy tác nhân gây bệnh với mật độ khoảng 103 – 104 CFU/g phân. Như vậy, mặc dù các chế phẩm probiotics cho thấy nhiều triển vọng tiềm năng, nhưng chúng không loại bỏ hoàn toàn được các chủng gây bệnh.

b) Loại trừ Campylobacter

Loại trừ cạnh tranh là cơ chế chính của các chủng vi khuẩn probiotics với khả năng loại trừ các tác nhân gây bệnh khỏi ổ sinh thái trong nuôi gia cầm

Hiệu quả loại trừ cạnh tranh của vi khuẩn từ phần manh tràng ở gà với vi khuẩn Campylobacter jejuniSalmonella spp. đã được chứng minh, mặc dù các phần manh tràng cho hiệu quả bảo vệ chống lại sự nhiễm trùng C. jejuniSalmonella spp. là khác nhau. Các nghiên cứu hiện nay tập trung vào việc xác định phần manh tràng từ chim trưởng thành mà có hiệu quả loại trừ cạnh tranh với cả C. jejuniSalmonella spp. (multiple serotypes). Năm 2007, Zhang và cs đã xác định được 194 chủng trong số 636 chủng phân lập có hiệu quả ức chế C. jejuni tối đa, trong đó có 145 chủng phân lập từ manh tràng và 117 chủng là vi khuẩn kỵ khí tùy tiện. Trước đó, vào năm 1994 Schoeni và Wong đã tiến hành thử nghiệm một hỗn hợp vi khuẩn probiotics (Citrobacter diversus 22, Klebsiella pneumonia 23 và E. coli 25) để loại trừ C. jejuni ở chim non 1 ngày tuổi. Kết quả thử nghiệm cho thấy hiệu quả cao trong việc loại trừ C. jejuni. Kết hợp với một số nghiên cứu khác của Timmerman và Zhang có thể đưa ra kết luận các chế phẩm probiotics đa chủng cho thấy hiệu quả hơn các chế phẩm probiotics đơn chủng trong việc chống lại các tác nhân gây bệnh.

Một số phương pháp tiếp cận khác cũng được thực hiện trong việc loại trừ Campylobacter ở gia cầm. Năm 2001, Chen và Stern đã sử dụng các chủng C. jejuni hội sinh từ gà để loại trừ với các chủng phân lập từ người ở gà giò một ngày tuổi (broiler chick). Câu chuyện này tương tự với câu chuyện sử dụng chủng vi khuẩn E. coli Nissle, một chủng vi khuẩn không gây bệnh để thế chỗ cho các loài E. coli gây bệnh. Theo cách này, một chủng không gây bệnh của một bệnh phổ biến được sử dụng để thế chỗ các loài gây bệnh. Tuy nhiên, có rất ít dữ liệu để xác định chủng Campylobacter không gây bệnh, vì vậy, việc kiểm chứng dễ bị thiếu sót. Cũng vì thế, điều quan trọng cần phải chú ý rằng các probiotics tiềm năng này có một khả năng lớn mang các gen kháng khuẩn hoặc có các đặc tính về tính độc từ các vi khuẩn gây bệnh tương ứng hiện diện trong đường tiêu hóa và theo quan điểm của các tác giả thì nên tránh sử dụng chúng trừ khi chúng được chứng minh là an toàn bởi các nghiên cứu đánh giá được kiểm soát chặt chẽ.

Phần lớn các nghiên cứu về tính loại trừ cạnh tranh ở gia cầm tập trung vào hai bệnh chính liên quan đến Salmonella spp. và Campylobacter spp. Tuy nhiên, gần đây đã có những nghiên cứu tập trung vào các mầm bệnh mới hoặc mầm bệnh cơ hội tìm thấy ở gia cầm. Ví dụ như nghiên cứu với Clostridium perfringens, tác nhân gây bệnh viêm ruột hoại tử ở gia cầm, và E. coli O78: K80, nguyên nhân của bệnh nhiễm khuẩn E. coli (colibacillosis) gia cầm. Điều đáng quan tâm là, các bào tử của Bacillus subtilis cũng đã cho thấy tính loại trừ cạnh tranh với C. perfringens trong một mô hình thí nghiệm ở gà 1 ngày tuổi nhưng hiệu quả rất chậm dẫn (có thể do các bào tử cần nảy mầm trong ống tiêu hóa hoặc xảy ra quá trình điều hoà miễn dịch).

c) Triển vọng ứng dụng probiotics cho gia cầm

BioOne hiện có đầy đủ các sản phẩm probiotics đơn dòng và đa dòng đã được chứng minh rộng rãi có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho sức khỏe của gia cầm

Loại trừ cạnh tranh là một cơ chế được chấp nhận bởi việc sử dụng các chế phẩm probiotics có tác dụng bảo vệ vật chủ chống lại tác nhân gây bệnh trong thực phẩm. Cho đến nay, cơ chế đằng sau tác dụng loại trừ cạnh tranh vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của các dịch nuôi cấy có tính loại trừ cạnh tranh khác nhau trên các vi khuẩn Salmonella, E. coli, Campylobacter và các mầm bệnh khác.

Các chế phẩm probiotics có tính loại trừ cạnh tranh xác định đang được phát triển. Tuy nhiên, về việc sử dụng các chế phẩm probiotics có tính loại trừ cạnh tranh không xác định còn gây khá nhiều tranh cãi và hoài nghi. Việc sử dụng chế phẩm probiotics có tính loại trừ cạnh tranh không xác định cho thấy hai mối quan tâm lớn. Thứ nhất, các tác nhân gây bệnh ở người hoặc động vật có thể hiện diện trong các hỗn hợp dịch nuôi cấy, đây là một mối nguy nghiêm trọng cho sức khỏe. Thứ hai, các cơ quan điều hòa của cơ thể có thể loại trừ tác dụng của các dịch nuôi cấy loại này.

Việc sử dụng các chế phẩm probiotics ở gia cầm cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa, đặc biệt là việc sử dụng các chế phẩm probiotics đa loài nhằm chống lại các tác nhân gây bệnh, nhất là các bệnh do SalmonellaCampylobacter gây ra.

(Nguồn: Nguyễn Văn Duy (Chủ biên), Công nghệ probiotics. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2015)

BioOne hiện có đầy đủ các sản phẩm probiotics đơn dòng và đa dòng đã được chứng minh rộng rãi có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho sức khỏe động vật nuôi.

– Sản phẩm BioOne StrongGut với dòng chuyên dụng cho gia cầm đã được phát triển mang lại lợi ích rõ ràng cho gà và vịt như đã được kiểm chứng tại nhiều địa phương trong toàn quốc.

– Các sản phẩm probiotics đơn dòng như: BioOne Probi (mang các chủng Bacillus sinh bào tử), BioOne Lactic (mang các chủng vi khuẩn lactic). Đây là dòng nguyên liệu vi sinh cao cấp, dùng làm nguyên liệu điều chế các chế phẩm men vi sinh, men tiêu hóa, Probiotics, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, chế phẩm xử lý môi trường dùng trong Thú y, Thủy sản và Môi trường.

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho hệ tiêu hóa động vật như: BioOne StrongGut (được phát triển chuyên biệt dùng riêng cho từng nhóm động vật: động vật thủy sản, gia súc gia cầm, gia súc ăn cỏ). Công dụng chính bao gồm: (1) Bổ sung các vi sinh vật sống và enzyme có lợi cho hệ tiêu hóa của động vật thủy sản (tôm, cá, ốc) và gia súc gia cầm (heo, bò, gà, vịt, dê,…); giúp vật nuôi tăng cường tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng; phát triển tốt và khỏe mạnh. (2) Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường ruột như bệnh tiêu chảy, phân trắng ở vật nuôi; phòng ngừa hội chứng chết sớm.

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho làm sạch chuồng trại vật nuôi như: BioOne SuperClear. Công dụng chính bao gồm: (1) Làm sạch chuồng trại vật nuôi. (2) Phân hủy các chất hữu cơ từ thức ăn dư thừa, phân tôm, xác tảo, làm sạch nhầy nhớt trong tầng đáy ao. (3) Chuyên cắt tảo và làm sạch nhớt bạt trong ao nuôi, ổn định màu nước. (4) Làm sạch nước, giảm mùi hôi thối, giảm khí độc, làm đáy ao sạch, ít bùn đen. (5) Tăng lượng oxy hòa tan trong nước.

Ứng dụng probiotics trong kiểm soát bệnh đường ruột ở vật nuôi

Trước đây, các chất bổ sung trong thức ăn mang tính kháng khuẩn đã được sử dụng để kiểm soát nhiều bệnh vi khuẩn và ký sinh trùng ở các loài động vật nuôi. Tuy nhiên, như đã nói ở trên việc sử dụng các chất bổ sung có tính kháng khuẩn trong thức ăn bị cấm ở châu Âu năm 2006 đã dẫn tới sự gia tăng nguy cơ nhiễm các bệnh đường tiêu hóa. Trong số các động vật nuôi thì gia cầm (poultry) bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự gia tăng bệnh xoắn khuẩn (spirochaetosis) đường ruột, bệnh nhiễm khuẩn E. coli (colibacillosis) và bệnh viêm hoại tử ruột. Những bệnh đường ruột do E. coli (ETEC) ở lợn cũng đã gia tăng. Do đó, việc kiểm soát và thay thế các biện pháp dự phòng cần được xây dựng.

Kiểm soát Salmonella trong chăn nuôi gà thịt giống

Như đã biết, chế phẩm probiotic là một dạng thức ăn thay thế, hoặc ”thực phẩm chức năng” có thể được sử dụng cho việc dự phòng (prophylaxis) ở động vật nuôi và con người. Hiện nay, có rất nhiều sản phẩm probiotic thương mại cho gia súc. Các sản phẩm probiotic thương mại hiện nay có thể chia làm hai loại, các sản phẩm có hoạt tính loại trừ cạnh tranh đã được xác định và các sản phẩm có hoạt tính loại trừ cạnh tranh chưa được xác định. Trong các sản phẩm có tính loại trừ cạnh tranh đã được xác định, các vi sinh vật tạo nên sản phẩm đã được xác định rõ ràng và có thể có chứa một loại hoặc nhiều loại vi sinh vật probiotic. Ngược lại, các sản phẩm có tính loại trừ cạnh tranh không xác định, là những sản phẩm mà các dịch nuôi cấy vi khuẩn có một phần hoặc hoàn toàn chưa được xác định thành phần loài. Ở cả hai loại chế phẩm probiotic thương mại này thì liều lượng sử dụng là yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả của chế phẩm. Liều khuyến cáo khác nhau của mỗi vi sinh vật trong các sản phẩm là do hoạt tính probioticvà những hạn chế của sản xuất công nghiệp. Liều được khuyến cáo thường nằm trong giới hạn 108 – 1010 CFU vi khuẩn/kg thức ăn.

Các sản phẩm có tính loại trừ cạnh tranh đầu tiên được phát triển bởi Nurmi và Rantala (1973) được chỉ định sử dụng cho gà. Sản phẩm này được sử dụng bằng cách dùng ống dẫn trực tiếp vào diều của gà con. Tuy nhiên, phương pháp này khá thủ công, khó áp dụng cho những người chăn nuôi hàng nghìn gia cầm. Vì thế, trong những năm qua các phương pháp tạo dạng viên, viên nang, bột nhão, bột và dạng hạt đã được phát triển để đưa các chế phẩm probiotic vào thức ăn gia súc. Đối với gia cầm, phương pháp được ưa thích khi sử dụng các sản phẩm probiotic là qua nước uống, mặc dù qua đường này có thể gặp phải vấn đề nảy sinh khi gà không chịu uống nước có chứa sản phẩm probiotic. Các hệ thống nhỏ giọt đã được phát triển để cải tiến phương pháp sử dụng probiotic ở gà con.

Kiểm soát hiệu quả bệnh đường ruột ở vật nuôi bằng chế phẩm BioOne StrongGut

Những hiểu biết về cơ chế hoạt động như nhân tố dự phòng của các chế phẩm probiotic trong đường ruột của vật chủ còn nhiều hạn chế, hiện tại vẫn chỉ là những phỏng đoán. Các cơ chế được nhiều nhà khoa học chấp nhận bao gồm: sự tiết các hợp chất kháng vi sinh vật (antimicrobial compound), tính cạnh tranh trong việc gắn vào các thụ thể của tế bào vật chủ, tính cạnh tranh các chất dinh dưỡng cần thiết và sự kích thích hệ thống miễn dịch của vật chủ. Bên cạnh đó, các bào tử sử dụng qua đường miệng, nảy mầm trong đường ruột của gà và có khả năng tạo ra các hợp chất kháng khuẩn sau khi bào tử nảy mầm trong đường ruột của vật chủ cũng đã được chứng minh bởi Cartman và cs năm 2008. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu chỉ ra được rõ ràng các hợp chất kháng khuẩn bởi những thí nghiệm in vitro đến in vivo.

Thực tế, probiotic hiện đã được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản, vì chúng giúp giảm dịch bệnh và tăng năng suất vật nuôi. Rất nhiều công thức probiotic được sử dụng cho vật nuôi, tuy nhiên chủ yếu vẫn là các vi khuẩn lactic, như EnterococcusLactobacillus, mặc dù BacillusStreptococcus cũng là thành phần của một số sản phẩm.

Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng ngoài các vi sinh vật gây bệnh bám dính vào các tế bào biểu mô và kiểm soát hoạt động của tế bào này, một số loài vi sinh vật cộng sinh cũng ảnh hưởng tới hoạt động của các tế bào biểu mô. Bên cạnh đó, các nhân tố gây stress ở động vật bao gồm môi trường sống, dinh dưỡng, việc cai sữa, sự vận chuyển…cũng gây ức chế khả năng kháng bệnh và tăng nguy cơ nhiễm trùng ở vật nuôi. Hơn nữa, sự sinh trưởng của một số vi khuẩn gây bệnh lại được kích thích bởi sự gia tăng của các hormone stress như norepinephrine và epinephrine. Vì vậy, cần có nhiều thông tin và những nghiên cứu thực nghiệm hơn nữa để xác định probiotic là nhân tố dự phòng hiệu quả ở vật nuôi.

(Nguồn: Nguyễn Văn Duy (Chủ biên), Công nghệ probiotic. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2015)

BioOne hiện có đầy đủ các sản phẩm probiotics đơn dòng và đa dòng đã được chứng minh rộng rãi có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho sức khỏe động vật nuôi.

– Các sản phẩm probiotics đơn dòng như: BioOne Probi (mang các chủng Bacillus sinh bào tử), BioOne Lactic (mang các chủng vi khuẩn lactic). Đây là dòng nguyên liệu vi sinh cao cấp, dùng làm nguyên liệu điều chế các chế phẩm men vi sinh, men tiêu hóa, Probiotic, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, chế phẩm xử lý môi trường dùng trong Thú y, Thủy sản và Môi trường.

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho hệ tiêu hóa động vật như: BioOne StrongGut (được phát triển chuyên biệt dùng riêng cho từng nhóm động vật: động vật thủy sản, gia súc gia cầm, gia súc ăn cỏ). Công dụng chính bao gồm: (1) Bổ sung các vi sinh vật sống và enzyme có lợi cho hệ tiêu hóa của động vật thủy sản (tôm, cá, ốc) và gia súc gia cầm (heo, bò, gà, vịt, dê,…); giúp vật nuôi tăng cường tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng; phát triển tốt và khỏe mạnh. (2) Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường ruột như bệnh tiêu chảy, phân trắng ở vật nuôi; phòng ngừa hội chứng chết sớm

– Các sản phẩm probiotics đa dòng cho làm sạch chuồng trại vật nuôi như: BioOne SuperClear. Công dụng chính bao gồm: (1) Làm sạch chuồng trại vật nuôi. (2) Phân hủy các chất hữu cơ từ thức ăn dư thừa, phân tôm, xác tảo, làm sạch nhầy nhớt trong tầng đáy ao. (3) Chuyên cắt tảo và làm sạch nhớt bạt trong ao nuôi, ổn định màu nước. (4) Làm sạch nước, giảm mùi hôi thối, giảm khí độc, làm đáy ao sạch, ít bùn đen. (5) Tăng lượng oxy hòa tan trong nước.

Xử lý bùn đáy ao trong nuôi tôm bằng men vi sinh BioOne

Một trong những nguyên nhân sinh ra bệnh và gây ô nhiễm ao nuôi tôm là bùn đáy. Cho nên xử lý bùn đáy trong ao nuôi tôm là việc rất cần thiết và quan trọng giúp tăng tôm được khỏe mạnh và tăng năng suất mang lại hiệu quả kinh tế.

Nguyên nhân sinh ra bùn đáy: 

  • Do thức ăn thừa trong ao nuôi
  • Xác chết của các loại sinh vật
  • Phân tôm
  • Đất ao bị xói mòn do dòng chảy của nước
  • Đất từ bờ ao bị rửa trôi
  • Các loại vôi, khoáng chất
  • Các chất lơ lửng do nguồn nước cung cấp

Nguyên nhân sinh ra các chất thải lắng tụ một phần là do đất ao bị xói mòn. Còn phân tôm, các chết sinh vật, thức ăn là nguyên nhân chính gây ra các chất thải hữu cơ.

visinhbunday.jpg

Ảnh hưởng bùn đáy trong ao nuôi tôm

  • Sinh ra sản phẩm có tính độc cao đó là NH3 và H2S. Quá trình bài tiết của tôm và sự phân hủy chất đạ trong các vật chất hữu có trong điều kiện hiếm khí và yếm khí sinh ra khí NH3. Trong điều kiệm yếm khí, khí H2S sinh ra từ chất hữu cơ lắng tụ khi phân hủy. Sự xuất hiện của hợp chất sắt khử sẽ làm những lớp đất yếm khí có chất hữu có sẽ có màu đen. H2S có mùi đặc trưng là trứng thối nhưng với nồng độ đủ cao thì mới được phát hiện
  • Gây ngộ độ và stress cho tôm
  • Tạo điều kiện cho tảophát triển
  • Dễ gây ra các bệnh cho tôm như bệnh đen mang, mòn râu..
  • Bùn đáy sinh ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm và giảm năng suất trong nuôi trồng.

Các biện pháp xử lý bùn đáy

Môt số biện pháp xử lý bùn đáy trong ao nuôi tôm mà mọi người có thể tham khảo:

Làm sạch ao

Trước khi chuẩn bị mùa vụ tiếp tiếp theo thì ngư dân nên dọn sạch chất thải ở mùa vụ trước. Có thể dùng phương pháp cải tạo ướt hoặc cải tạo khô tùy theo điều kiện ao nuôi. Việc dọn sạch ao sẽ giúp tôm không bị ảnh hưởng và sinh bệnh từ các chất thải của mùa vụ trước.

Hạn chế sự xói mòn do dòng chảy của nước

Để khắc phục hiện tượng này cần phải rửa ao nhiều lần, xây dựng chắc chắn hệ thống ao nuôi trồng. Điều này làm cho ao nuôi trồng được sạch sẽ, hạn chế các mầm bệnh cho tôm.

Quản lý thức ăn

Chọn những thức ăn có chất lượng cao và sử dụng thức ăn một cách hợp lý để hiện tượng thừa thức ăn. Khi thức ăn kém chất lượng dẫn đến hệ số chuyển đổi thức ăn thành thịt cao; độ tan rả thức ăn trong nước lớn làm tôm không sử dụng được hết thức ăn; điều này sẽ làm tăng lượng bùn trong nuôi tôm.

Loại bỏ chất thải ra khỏi ao nuôi

Một số biện pháp loại bỏ chất thải trong ao nuôi như thay nước đáy, dùng hệ thống thoát nước ở trung tâm, dùng máy hút bùn. Phương pháp tạo điều kiện cho tôm có một môi trường trong lành và phát triển.

Dùng chế phẩm vi sinh

Phương pháp dùng hiệu quả nhất hiện nay là dùng chế phẩm vi sinh. Sản phẩm được chuyên dùng trong xử lý bùn đáy là Men vi sinh xử lý nước đa dòng cho thủy sản BioOne.

Men vi sinh xử lý đáy BioOne có các thành phần sau:

+ Thành phần:

Bacillus subtilis

Bacillus lichenifomis

– Enzyme: Protease, Amylase, Cellulase

+ Mật độ:  108-109 CFU/gam

+ Công dụng:   

– Giúp làm sạch môi trường ao nuôi

– Phân hủy mùn bã hữu cơ trong ao nuôi

+ Cách dùng:

– Từ 100 – 200 gram/1000m3 nước, dùng định kỳ 5-7 ngày/lần

– Ao nước bị ô nhiễm, dùng liều gấp đôi

Nhờ có những thành phần trên mà men vi sinh xử lý đáy ao BioOne giảm bùn đáy hiêu quả. Bên cạnh đó sản phẩm còn bảo vệ môi trường trong ao còn bảo vệ sống xung quanh chúng ta nhờ hạn chế việc sử dụng hóa chất.

Người dùng có thể kết hợp các dòng men vi sinh tiêu hóa đa dòng thủy sản BioOne với nhau để tăng hiệu quả trong sản xuất. Men vi sinh BioOne sẽ luôn mang đến sự hài lòng và an toàn sức khỏe cho khách hàng.

Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp bà con xử lý bùn đáy trong ao một cách nhanh chóng, hiệu quả.cropped-top-10-best-probiotic-2.jpg

 

Kiểm soát tảo độc trong ao nuôi tôm bằng các chế phẩm cắt tảo BioOne DeGreen

Trong quá trình nuôi tôm thâm canh với mật độ cao như hiện nay tại Việt Nam, yếu tố đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự phát triển của đàn tôm cũng như sản lượng và chất lượng sau khi thu hoạch chính là chất lượng nguồn nước nuôi. Bên cạnh tình trạng nhiễm độc NH3 và NO2, sự mất cân bằng thành phần và mật độ các loài tảo cũng như sự phát triển mạnh mẽ của các loài tảo độc ngay trong ao nuôi khiến chất lượng nguồn nước nuôi không đảm bảo cho sự  sinh trưởng và phát triển của đàn tôm nuôi do ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hô hấp của tôm.

cattao.jpg

Trong ao nuôi, tảo là thành phần không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng: là mắc xích đầu tiên của chuỗi thức ăn và là nguồn cung cấp khí oxy chính cho sự hô hấp của tôm. Bên cạnh đó, sự phát triển ưu thế của các loài tảo có lợi giúp giảm độ trong của nước tới mức độ thích hợp cho quá trình sinh trưởng của tôm nuôi, hấp thu nguồn dinh dưỡng dư thừa, khống chế sự phát triển của các loài tảo gây độc và vi sinh vật gây hại nhờ vào cạnh tranh dinh dưỡng, đảm bảo sự cân bằng của hệ sinh thái thủy vực,… Sự phong phú và đa dạng về loài của tảo trong ao nuôi thường thấp hơn tự nhiên và chịu sự ảnh hưởng của quy luật ưu thế: trong môi trường nghèo dinh dưỡng thường có thành phần loài đa dạng nhưng số lượng cá thể không cao, hệ sinh thái ao nuôi tương đối cân bằng và ổn định. Tuy nhiên, nguồn dinh dưỡng dư thừa quá lớn lại là điều kiện cho các tảo gây độc và vi sinh vật gây bệnh phát triển mạnh mẽ. Hiện tượng nở hoahay phú nhưỡng hóa xuất hiện làm giảm oxy trong nước, gia tăng độc đố, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hô hấp, sức khỏe và khả năng đề kháng của tôm. Do đó việc kiểm soát mật độ tảo phù hợp, kích thích các loài tảo có lợi phát triển chiếm ưu thế, hạn chế tảo gây hại phát triển cần phải chú trọng, quản lý một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo dưỡng khí trong nước, tạo điều kiện tốt nhất cho môi trường ao nuôi.

Các loài tảo phổ biến trong hồ nuôi tôm bao gồm: Tảo lục (Scenedesmus sp., Chlorella sp., Nannochloropsis sp.,…), tảo khuê (hay còn gọi là tảo silic) là những loại tảo có lợi do không chứa độc tố; Tảo lam (Nostoc sp., Anabaena sp., Oscillatoria sp.,…), tảo giáp và tảo mắt là nhóm tảo gây hại, khi chúng phát triển chiếm ưu thế sẽ gây hiện tượng nở hoa làm gia tăngđộ nhớt của nước, bọt nổi khó tan xuất hiện, sản sinh nhiều chất độc.

Một số loài tảo có lợi trong ao nuôi

N và P dư thừa lớn trong ao nuôi tôm tạo điều kiện cho tảo lam phát triển mạnh, gây thiếu oxy, chất nhờn do tảo lam tiết vào nước gây tắc nghẽn mang tôm. Trong điều kiện dư thừa nhiều chất hữu cơ trong nước, tảo mắt tăng sinh khối rất nhanh, ảnh hưởng đến hàm lượng oxy hòa tan trong ao và làm nhiễm bẩn thêm môi trường nước ao. Tảo giáp xuất hiện và phát triển nhiều là biểu hiện của nước trong ao nuôi bị ô nhiễm. Tôm không tiêu hóa được loài tảo này do chúng có vách tế bào cứng, một số trường hợp tôm bị tắc nghẽn đường ruột hoặc phân bị đứt đoạn do có quá nhiều tảo giáp trong ruột. Sự xuất hiện với mật độ cao của loài tảo này thường dẫn đến tôm nổi đầu về đêm và lúc sáng sớm do thiếu oxy trong nước, nước ao bị phát sáng, ảnh hưởng nhiều đến tập tính sống của tôm nuôi.

Một số loài tảo gây độc trong ao nuôi

Các loài tảo độc gây ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến thủy sản nuôi trồng do sự phát triển của chúngảnh hưởng đến chất lượng nước nuôi: làm giảm mạnh lượng oxy hòa tan cung cấp cho quá trình hô hấp,độc tố do chúng tiết ra gây hoại tử gan, đồng thời làm giảm khả năng miễn dịch khiến tôm mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Nguyên nhân chính làm nhóm tảo này phát triển mạnh trong ao nuôi là do ô nhiễm hữu cơ:nguồn thức ăn dư thừa tích tụ, phân tôm tích lũy trong suốt vụ nuôi, nền đáy không được cải tạo kỹ lưỡng trước khi bắt đầu vụ nuôi mới, thời tiết thay đổi thất thường (nắng nóng hoặc mưa kéo dài).

Nhằm kiểm soát một cách tốt nhất sự phát triển của các nhóm tảo gây độc này, các biện pháp vật lý và sinh học được xem là phương pháp phòng chống cũng như xử lý ô nhiễm và hiện tượng phú nhưỡng hóa mang lại hiệu quả cao và an toàn. Người nuôi cần tuân thủ một số biện pháp trong quá trình nuôi để kiểm soát tảo độc phát triển quá mức như: cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật, bố trí quạt nước hợp lý; sau mỗi vụ nuôi phải phơi đáy, cải tạo ao cẩn thận, loại bỏ bùn cặn dư thừa trước khi bắt đầu vụ nuôi; quản lý thức ăn, quản lý môi trường ao nuôi không để dư thừa thức ăn và tránh các nguồn thức ăn như các loại phân gia súc, gia cầm và các nguồn nước thải khác gây ô nhiễm nước ao. Bên cạnh các biện pháp trên, biện phápbổ sung chế phẩm vi sinh có lợi (Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis,…) là biện pháp hiệu quả giúp kiểm soát và duy trì ổn định mật độ vi sinh vậtcũng góp phần đáng kể giúp kiểm soát sự cân bằng thành phần và mật độ tảo trong nước nuôi tôm.

Ngoài ra, khi nhóm tảo độc đã phát triển ưu thế, việc vớt tách, loại bỏ tảo, thay nước một phần cần được tiến hành ngay đồng thời bổ sung các chế phẩm sinh họcmột cách thích hợp giúp xử lý ao nuôi mang lại hiệu quả cao. Các chế phẩm men vi sinh cắt tảo chứa các thành phần chính: lợi khuẩn (Bacillus subtilis, Bacilus licheniformis,…), nấm men (Saccharomyces cerevisiae) và các enzyme có khả năng thủy phân mạnh (Amylase, Cellulase, protease, Xylanase,…) giúp phân giải các chất hữu cơ tồn dư từ nguồn thức ăn dư thừa, phân tôm, nguồn hữu cơ gây ô nhiễm, xác tảo (tinh bột, cellulose, protein,…) làm giảm mạnh hiện tượng phú nhưỡng hóa do sự phát triển của các nhóm tảo. Đồng thời, sự gia tăng về thành phần, mật độ của nhóm vi sinh vật có lợi cũng làm giảm rõ rệt mật độ các tảo gây độc và vi sinh vật gây bệnh thông qua cạnh tranh nguồn dinh dưỡng.

Biện pháp kiểm soát tảo độc trong hồ nuôi tôm bằng các chế phẩm men vi sinh cắt tảo BioOne DeGreen giúp kiểm soát mật độ tảo mang lại một lợi ích đa chiều với chi phí thấp: giảm thiểu mật độ và thành phần các nhóm tảo gây độc đồng thời quản lý chất lượng nước ao nuôi, hạn chế phát sinh khí NH3 và NO2 gây độc, bổ sung hệ vi sinh vật có lợi, ức chế vi khuẩn có hại, ổn định môi trường nước, giúp cân bằng pH,…

Để đạt được hiệu quả tốt nhất trong công tác kiểm soát mật độ và thành phần tảo trong ao hồ nuôi tôm, việc kiểm tra thường xuyên và kết hợp các phương pháp cải tạo, kiểm soát chất lượng nước, khẩu phần ăn, hàm lượng oxy, mật độ vi sinh vật có lợi,… cùng với bổ sung liên tục, thường xuyên các chủng vi sinh vật có ích, đặc biệt là Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis,…có khả năng tổng hợp các enzyme có hoạt tính phân giải mạnh: Amylase, Cellulase, Protease,… nhằm xử lý đáy ao nuôi cũng như nước nuôi tôm ngay từ đầu vụ nuôi đến khi thu hoạch là phương pháp kiểm soát chặt chẽ và triệt để chất lượng nguồn nước, giúp gia tăng sức đề kháng, giảm tỷ lệ nhiễm bệnh nâng cao chất lượng, sản lượng thu hoạch, mang lại lợi ích kinh tế lớn cho người nuôi trồng.

CAT-TAO-TRONG-AO-NUOI